Cân bằng phản ứng (NH4)2SO4 + NaOH ra gì (và phương trình (NH4)2SO4 + BaCl2)

Amoni sulfat là một chất vô cơ có công thức hóa học (NH4) 2SO4, sản phẩm tinh khiết là một tinh thể hình thoi trong suốt không màu.

Dung dịch nước amoni sunfat có tính axit, không tan trong rượu, axeton và amoniac, có tính hút ẩm, sau khi hút ẩm sẽ đông đặc lại thành các khối kết tụ.

Amoni sulfat chủ yếu được sử dụng làm phân bón, thích hợp với các loại đất và cây trồng khác nhau, và cũng có thể được sử dụng trong dệt may, da, y học, v.v.

Amoni sulfat bị phân hủy hoàn toàn thành amoniac, nitơ, lưu huỳnh đioxit và nước khi đun nóng trên 513 ° C. Nó phản ứng với kiềm để giải phóng khí amoniac. Phản ứng với dung dịch bari clorua tạo ra kết tủa bari sunfat. Nó cũng có thể muối ra protein.

Một loại phân bón nitơ tuyệt vời (thường được gọi là phân bón bột), phù hợp với đất và cây trồng nói chung, có thể làm cho cành và lá phát triển mạnh mẽ, cải thiện chất lượng và năng suất quả, tăng cường khả năng chống chịu với thiên tai của cây trồng.

Amoni sulfat có thể được sử dụng làm phân bón gốc, bón thúc và phân bón hạt. Nó có thể phản ứng phân hủy kép với muối để tạo ra amoni clorua, phản ứng với nhôm sunfat để tạo ra phèn amoni và làm vật liệu chịu lửa cùng với axit boric.

Thêm vào dung dịch mạ điện có thể làm tăng độ dẫn điện. Nó cũng là chất xúc tác tạo màu cho nước sốt thực phẩm, là nguồn nitơ để nuôi cấy nấm men trong sản xuất men tươi, chất trợ nhuộm cho thuốc nhuộm axit và chất phân định cho da thuộc.

Amoni sulfat còn được sử dụng trong sản xuất bia, thuốc thử hóa học và sản xuất pin.

Một vai trò quan trọng khác là khai thác đất hiếm. Khai thác sử dụng amoni sunfat làm nguyên liệu thô, trao đổi các nguyên tố đất hiếm trong quặng dưới dạng trao đổi ion, sau đó thu gom nước rỉ rác để loại bỏ tạp chất, kết tủa, ép và đốt nó trở thành quặng đất hiếm, 1 tấn quặng đất hiếm cần khoảng 5 tấn amoni sunfat.

Ngoài ra còn có nhiều công dụng sinh học, hầu hết được sử dụng trong quá trình tinh chế protein, vì amoni sulfat là một chất trơ và không dễ phản ứng với các chất có hoạt tính sinh học khác. Nó có thể bảo vệ hoạt động của protein ở mức độ lớn nhất trong quá trình tinh chế.

Amoni sulfat rất dễ hòa tan. Có sự khác biệt lớn giữa độ tan của amoni sulfat ở 0 độ và 25 độ ở nhiệt độ phòng.

Thận trọng khi sử dụng:

  • Không tiếp xúc hoặc trộn với các loại phân bón có tính kiềm khác hoặc các chất có tính kiềm để tránh làm giảm hiệu quả của phân bón.
  • Không nên bón lâu dài trên cùng một ruộng đất, nếu không đất sẽ bị chua và gây ra hiện tượng nén chặt. Nếu cần thiết có thể bón một ít vôi hoặc phân hữu cơ với lượng thích hợp. Tuy nhiên, cần chú ý không trộn chung với vôi để tránh trường hợp amoni sunfat phân hủy gây thất thoát đạm.
  • Không thích hợp bón trên đất chua. Nó thu được bằng cách kết tinh, tách ly tâm và làm khô sau khi trung hòa amoni hydroxit và axit sulfuric.

Phương trình hóa học:

(NH4) 2SO4 → H2SO4 + 2NH3

2NaOH+(NH4)2SO4→Na2SO4+2NH3+2H2O

(NH4)2SO4 + BaCl2 → NH4Cl + BaSO4