Natri metaaluminat (NaAlO2) là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là NaAlO2, là dạng bột kết tinh màu trắng, dễ hút ẩm, rất dễ hòa tan trong nước, không hòa tan trong etanol và dung dịch nước của nó có tính kiềm.
Natri metaaluminat phản ứng với axit mạnh (chẳng hạn như axit clohiđric). Phản ứng đầu tiên tạo thành kết tủa trắng, sau đó kết tủa biến mất, phương trình phản ứng như sau:
NaAlO2 + HCl + H2O = Al (OH) 3 ↓ + NaCl
Al (OH) 3 + 3HCl = AlCl3 + 3H2O
Phương trình ion là:
AlO2- + H ++ H2O = Al (OH) 3 ↓
Al (OH) 3 + 3H + = Al3 ++ 3H2O
Natri metaaluminat phản ứng với axit yếu (như CO2) tạo kết tủa Al (OH) 3:
CO2 dư: AlO2- + CO2 + 2H2O = Al (OH) 3 ↓ + HCO3-
Số lượng CO2 nhỏ: 2AlO2- + CO2 + 3H2O = 2Al (OH) 3 ↓ + CO3 2-
2H2O + NaAlO2 + CO2 ⟶ Al(OH)3 + NaHCO3
2NaAlO2 + NH3 → NaOH + NaNO2 + 2Al + H2O
Natri metaaluminat được sử dụng chính:
– Trong công trình dân dụng, nó được trộn với thủy tinh nước để cắm trong xây dựng.
– Trong công nghiệp sản xuất giấy, nó là một chất độn tốt khi trộn với nhôm sunfat.
– Về mặt xử lý nước, nó có thể được sử dụng như một chất phụ gia lọc nước.
– Nó có thể được sử dụng như chất xúc tiến xi măng.
– Nó cũng được sử dụng rộng rãi trong hóa dầu, dược phẩm, cao su, in và nhuộm, dệt và sản xuất chất xúc tác.
– Sản phẩm được sử dụng trong quá trình sản xuất titanium dioxide để phủ bề mặt và cải thiện các đặc tính của nó.
– Được sử dụng làm chất kết dính cho hàng dệt, chất độn cho giấy và máy lọc nước. Nó có thể được tạo ra bằng cách tạo ra nhôm và natri hydroxit rắn hoặc natri cacbonat.
– Sản xuất zeolit, thủy tinh opal và xà phòng.
Natri metaaluminate không tồn tại trong dung dịch, phản ứng ở nhiệt độ cao ở trạng thái rắn có thể tạo ra natri metaaluminate.
Hợp chất được tạo ra từ phản ứng của nhôm kim loại và dung dịch natri hydroxit từng được coi là NaAlO2, nhưng nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng sản phẩm thực sự là Na [Al (OH) 4] (natri tetrahydroxy aluminat), là một hợp chất phối trí.
Để điều chế natri metaaluminat có công thức phân tử NaAlO2, phương pháp là cho alumin hoạt hóa vào natri hiđroxit nóng chảy. Sản phẩm là natri metaaluminat và nước. Nước bay hơi ở dạng khí. Phương trình là:
Al2O3 + 2NaOH = Nhiệt độ cao = 2NaAlO2 + H2O (g) ↑ (hơi nước)
Khi alumin khô và natri cacbonat được đồng nóng chảy, natri metaaluminat được hình thành. Phương trình phản ứng như sau:
Na2CO3 + Al2O3 = 2NaAlO2 + CO2
Khi nhôm và natri cacbonat ngậm nước được đun nóng đến 950 ℃, natri metaaluminat và natri aluminat được tạo thành (a)
(a) 2Al2O3 · H2O + 2Na2CO3 → NaAlO2 + Na3AlO3 + Al2O3 + 2H2O ↑ + 2CO2 ↑;
Khi cái thứ hai được làm nóng đến 1200 ° C, natri metaaluminat (b) được hình thành.
(b) NaAlO2 + Na3AlO3 + Al2O3pris4NaAlO2
Ngoài ra, ta có phương trình được cân bằng như sau: