Cân bằng phản ứng NaOH + Cr(OH)3 ra gì (và phương trình Br2 + NaOH + Cr(OH)3)

Crom tên tiếng Anh là Chromium, ký hiệu hóa học Cr, số hiệu nguyên tử 24, thuộc nhóm VIB trong bảng tuần hoàn. Tên của nguyên tố bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, và nghĩa gốc là “màu sắc”, bởi vì các hợp chất crom có ​​màu sắc.

Crom đơn giản là một chất kim loại màu xám thép, là kim loại cứng nhất trong tự nhiên. Hàm lượng crom trong vỏ trái đất là 0,01%, đứng thứ 17. Crom tự nhiên ở dạng tự do cực kỳ hiếm và chủ yếu tồn tại trong quặng chì crom.

Trong tự nhiên, nó chủ yếu tồn tại ở dạng cromit FeCr2O4. Nó được tạo ra bằng cách khử oxit crom với nhôm, hoặc được tạo ra bằng cách điện phân phèn crom hoặc axit cromic.

Theo hàm lượng của nó trong vỏ trái đất, crom là một trong những nguyên tố phân bố rộng rãi nhất. Nó có nhiều coban, niken, molypden và vonfram hơn những gì được phát hiện trước đây. Điều này có thể là do các hợp chất tự nhiên của crom rất bền, không dễ tan trong nước và rất khó khử. Một số người nghĩ rằng crom kim loại mà Walkerland thu được có thể là một cacbua của crom.

Trữ lượng tự nhiên của cromit trong vỏ trái đất vượt quá 1,8 tỷ tấn và trữ lượng có thể phục hồi vượt quá 810 triệu tấn. Năm 2004, khối lượng khai thác cromit của thế giới là 17,5 triệu tấn, trong đó 7,63 triệu tấn được khai thác ở Nam Phi, 3,27 triệu tấn ở Kazakhstan, 2,95 triệu tấn ở Ấn Độ, 670.000 tấn ở Zimbabwe và 580.000 tấn ở Phần Lan.

Trong công nghiệp luyện kim, cromit chủ yếu được sử dụng để sản xuất sắt thép và crom kim loại. Ferrochrome được sử dụng như một chất phụ gia thép để sản xuất nhiều loại thép đặc biệt có độ bền cao, chống ăn mòn, chống mài mòn, nhiệt độ cao và chống oxy hóa, chẳng hạn như thép không gỉ, thép chịu axit, thép chịu nhiệt, thép ổ bi, thép lò xo, thép công cụ, v.v.

Crom kim loại chủ yếu được sử dụng để nấu chảy các hợp kim đặc biệt với coban, niken, vonfram và các nguyên tố khác. Các loại thép đặc biệt và hợp kim đặc biệt này là nguyên liệu không thể thiếu để sản xuất súng, tên lửa, tên lửa, tàu hải quân, … trong các ngành công nghiệp hàng không, vũ trụ, ô tô, đóng tàu và quốc phòng.

Trong vật liệu chịu lửa, cromit được sử dụng để làm gạch crom, gạch crom magie và các vật liệu chịu lửa đặc biệt khác.

Trong công nghiệp hóa chất, cromit chủ yếu được sử dụng để sản xuất natri dicromat, sau đó để điều chế các hợp chất crom khác, được sử dụng trong các ngành công nghiệp như bột màu, dệt, mạ điện và làm da, cũng như chất xúc tác.

Crom có ​​ái lực với oxy và tính sắt, với ái lực oxy mạnh, và chỉ thể hiện ái lực với lưu huỳnh khi tính khử và khả năng đào thải của lưu huỳnh cao. Crom nói chung là hóa trị ba trong các điều kiện nội sinh. Bán kính ion của Cr3 + và Al3 + và Fe3 + ở vị trí axit thứ sáu là tương tự nhau, vì vậy chúng có thể có nhiều điểm giống nhau. Ngoài ra, Mn, Mg, Ni, Co, Zn, vv có thể được thay thế bằng các nguyên tố tương tự như crom, do đó crom phân bố rộng rãi trong các khoáng magie sắt silicat và các khoáng phụ.

Trong điều kiện oxy hóa mạnh của vùng biểu sinh (môi trường kiềm), Cr3 + bị oxy hóa thành Cr6 + dạng ion cromat, làm cho các ion crom không hoạt động trở thành anion crom hòa tan và di chuyển.

Trong trường hợp các ion có tính phân cực cao (như Cu, Pb, v.v.), các khoáng chất axit crom không hòa tan được hình thành.

Phương trình hóa học liên quan:

Cr + 2HCl= CrCl2 + H2
4CrCl2 + 4HCl + O2= 4CrCl3+ 2H2O
2Cr + 6H2SO4 (đặc)=Cr2(SO4)3+ 3SO2↑ + 6H2O
Cr + H2SO4 = CrSO4 + H2
NaOH + Cr(OH)3 → 2H2O + NaCrO2
3Br2 + 10NaOH + 2Cr(OH)3 ⟶ 8H2O + 2Na2CrO4 + 6NaBr