Cân bằng phản ứng CH3COOH + Mg = H2 + Mg(CH3COO)2 (và phương trình CH3COOH + MgO = H2O + (CH3COO)2Mg)

Công thức hóa học của ion axetat là [C2H3O2], nó là một ion cacboxylat, và là bazơ liên hợp của axit axetic. Axetat dễ tan trong nước. Natri axetat và amoni axetat có thể được sử dụng làm chất bảo quản thịt, v.v. Kali axetat có thể được dùng làm thuốc lợi tiểu, làm mềm, v.v. Axetat chì có thể được sử dụng để tạo ra chất màu vàng crôm, v.v. Kẽm axetat có thể được sử dụng làm chất bảo quản gỗ, v.v.

Các ion axetat thu được từ quá trình khử axit axetic:
CH3COOH → CH3COO + H

Trong hóa học hữu cơ, CH3COO – được gọi là acetoxy. Vì nhóm acetyl (Acetyl) được đại diện bằng chữ viết tắt “Ac”, nhóm acetoxy là AcO-.

Trong hóa học vô cơ, Ac thường dùng để chỉ axetat (Acetate), vì vậy axit axetic và natri axetat được biểu thị bằng “HAc” và “NaAc” tương ứng.

Mặc dù ký hiệu hóa học của nguyên tố actini là “Ac”, nó hiếm khi bị hiểu nhầm với axetat vì actini không có bất kỳ vai trò nào trong hóa học hữu cơ.

Axit axetic, còn được gọi là axit axetic (36% – 38%), axit axetic băng (98%), công thức hóa học CH3COOH, là một axit đơn chức hữu cơ và là thành phần chính của giấm. Axit axetic khan tinh khiết (axit axetic băng) là một chất rắn không màu, hút ẩm với điểm đóng băng là 16,6 ° C (62 ° F).

Axit axetic phân bố rộng rãi trong tự nhiên, chẳng hạn như trong trái cây hoặc dầu thực vật, nhưng chủ yếu ở dạng este. Nó tồn tại dưới dạng axit tự do trong mô, phân và máu động vật. Nhiều sinh vật có thể chuyển đổi các chất hữu cơ khác nhau thành axit axetic thông qua quá trình lên men.

Axit axetic là thành phần chính của giấm, và giấm đã được sử dụng trong suốt gần như toàn bộ lịch sử của nền văn minh nhân loại. Vi khuẩn lên men axit axetic (Acetobacter aceti) có thể được tìm thấy ở mọi nơi trên thế giới, và khi mọi quốc gia làm rượu vang thì không thể tránh khỏi việc tìm thấy giấm – đó là sản phẩm tự nhiên của những đồ uống có cồn tiếp xúc với không khí.

Axit axetic có thể trải qua phản ứng hóa học điển hình của axit cacboxylic thông thường, đồng thời nó có thể bị khử để tạo thành etanol, axetyl clorua có thể được tạo ra theo cơ chế thay thế nucleophin, và nó cũng có thể bị khử nước hai phân tử để tạo thành anhydrit axit.

Phản ứng hóa học đặc trưng của axit axetic:
Axit axetic và natri cacbonat: 2CH3COOH + Na2CO3 == 2CH3COONa + CO2 ↑ + H2O
Axit axetic và canxi cacbonat: 2CH3COOH + CaCO3 == (CH3COO) 2Ca + CO2 ↑ + H2O
Axit axetic và natri bicacbonat: NaHCO3 + CH3COOH == CH3COONa + H2O + CO2 ↑
Axit axetic phản ứng với bazơ: CH3COOH + OH – == CH3COO- + H2O
Axit axetic phản ứng với muối axit yếu: 2CH3COOH + CO32 – == 2CH3COO- + H2O + CO2 ↑
Axit axetic phản ứng với nguyên tố kim loại hoạt động: Fe + 2CH3COOH == (CH3COO) 2Fe + H2 ↑
Zn + 2CH3COOH == (CH3COO) 2Zn + H2 ↑
2Na + 2CH3COOH == 2CH3COONa + H2 ↑
Axit axetic phản ứng với kẽm oxit: 2CH3COOH + ZnO == (CH3COO) 2Zn + H2O
Phản ứng của axit axetic với etanol: CH3COOH + C2H5OH = △ = CH3COOC2H5 + H2O (Lưu ý: Điều kiện là đun nóng, xúc tác bởi axit sunfuric đặc, phản ứng thuận nghịch).

Axit axetic cũng có thể tạo thành este hoặc hợp chất amin. Ví dụ, axit axetic có thể tạo etyl axetat với etanol khi có mặt axit sunfuric đặc và đun nóng (phản ứng này là phản ứng thuận nghịch, và loại phản ứng thuộc phản ứng este hóa trong phản ứng thế).
CH3COOH + CH3CH2OH <==> CH3COOCH2CH3 + H2O

Các axetat kim loại cũng có thể phản ứng với axit axetic và các chất kiềm tương ứng:

Mg + 2CH3COOH → Mg(CH3COO)2 + H2

MgO + 2CH3COOH → (CH3COO)2Mg + H2O