Cân bằng phản ứng N2 + O2 = NO (và phương trình N2 + O2 = N2O5)

Oxygen là một chất đơn giản được tạo thành bởi oxy, công thức hóa học O2 có tính chất hóa học hoạt động hơn và nó có thể phản ứng với oxy với hầu hết các nguyên tố. Oxy không sống động lắm ở nhiệt độ phòng và khó tương tác với nhiều chất. Tuy nhiên, nó rất hoạt động ở nhiệt độ cao và có thể kết hợp trực tiếp với nhiều loại nguyên tố, điều này liên quan đến độ âm điện của nguyên tử oxy chỉ đứng sau flo.

Oxy là một chất khí không màu và không mùi, và là dạng nguyên tố phổ biến nhất. Điểm nóng chảy là -218,4 ° C và điểm sôi là -183 ° C. Nó không dễ dàng hòa tan trong nước, và khoảng 30mL oxy có thể được hòa tan trong 1L nước. Oxy trong không khí chiếm khoảng 21%. Oxy lỏng có màu xanh da trời. Oxy rắn là những tinh thể màu xanh lam.

Oxy phân bố rộng rãi nhất trong tự nhiên, chiếm 48,6% khối lượng của vỏ trái đất và là nguyên tố phong phú nhất. Oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa hydrocacbon, xử lý nước thải, chất phóng tên lửa, và hô hấp của động vật và con người trong ngành hàng không, vũ trụ và lặn.

Quá trình hô hấp, đốt cháy và tất cả các quá trình oxy hóa của động vật (bao gồm cả sự phân hủy các hợp chất hữu cơ) đều tiêu thụ oxy. Nhưng oxy trong không khí được bổ sung liên tục thông qua quá trình quang hợp của thực vật.

Trong cắt hay hàn kim loại, sử dụng oxy có độ tinh khiết 93,5% -99,2% trộn với khí dễ cháy (như axetylen) để tạo ra ngọn lửa có nhiệt độ cực cao, do đó làm tan chảy kim loại. Quá trình luyện kim không thể thực hiện mà không có oxy.

Oxy cũng cần thiết để tăng cường quá trình sản xuất axit nitric và axit sulfuric. Thay vì sử dụng không khí, một hỗn hợp oxy và hơi nước được thổi vào thiết bị khí hóa than để thu được khí than có nhiệt trị cao. Khí y tế là vô cùng quan trọng.

Ngoại trừ khí hiếm và các nguyên tố kim loại có hoạt độ thấp như vàng, bạch kim và bạc, hầu hết các nguyên tố đều có thể phản ứng với oxy. Những phản ứng này được gọi là phản ứng oxy hóa và các hợp chất tạo thành (bao gồm hai nguyên tố và một nguyên tố là oxy) gọi là oxit.

Nói chung, dung dịch nước của oxit phi kim loại có tính axit, trong khi kim loại kiềm hoặc oxit kim loại kiềm thổ có tính kiềm. Ngoài ra, hầu hết các hợp chất hữu cơ có thể bị đốt cháy dữ dội trong oxy để tạo ra carbon dioxide và nước.

Trong hóa học, phản ứng hóa học giữa một chất và oxy được định nghĩa là phản ứng oxy hóa, và phản ứng oxy hóa khử là phản ứng trong đó các điện tử được chuyển hoặc dịch chuyển. Oxy có đặc tính hỗ trợ đốt cháy và oxy hóa.

Trong sản xuất amoniac tổng hợp, oxy chủ yếu được sử dụng cho quá trình oxy hóa khí thô để tăng cường quá trình và tăng sản lượng phân bón hóa học. Một ví dụ khác là sự nứt vỡ ở nhiệt độ cao của dầu nặng và quá trình khí hóa than nghiền thành bột.

Các phương trình phản ứng của Oxy:

S+O2→SO2
N2 + 2O2 → 2NO2

Cl2 + O2 → 2ClO
2Cu + O2→ 2CuO
4FeO + O2 → 2Fe2O3

2N2 + 5O2 → 2N2O5

N2 + O2 → 2NO