Cân bằng phản ứng H2O + KI + O3 = I2 + KOH + O2 (cân bằng phản ứng theo thăng bằng e)

Kali có ký hiệu hóa học là K. Kali lần đầu tiên được phân lập từ tro của thực vật, vì vậy tên của nó có nguồn gốc từ tro của thực vật.

Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, kali thuộc nhóm vàng kiềm, và tất cả các nhóm vàng kiềm đều có các electron hóa trị duy nhất ở lớp vỏ electron ngoài cùng và xảy ra ở dạng ion muối. Dễ bị êlectron bứt ra tạo thành các ion mang điện tích dương ──cation (các cation có thể kết hợp với anion tạo thành muối).

Kali chỉ tồn tại dưới dạng các hợp chất ion trong tự nhiên và nó là một kim loại kiềm mềm màu trắng bạc. Nó oxy hóa nhanh chóng trong không khí và phản ứng dữ dội với nước, tạo ra đủ nhiệt để đốt cháy hydro giải phóng trong phản ứng và phát ra ngọn lửa màu xanh tím.

Kali được tìm thấy là hòa tan trong nước biển (kali trong tự nhiên được hòa tan trong nước biển dưới dạng hợp chất, chiếm 0,04% trọng lượng) và là một phần của nhiều khoáng chất.

Các tính chất hóa học của kali và natri rất giống nhau, và natri là nguyên tố trước của kali trong nhóm 1 của bảng tuần hoàn. Chúng có năng lượng ion hóa đầu tiên tương tự nhau, cho phép nguyên tử loại bỏ điện tử duy nhất ở lớp ngoài cùng của nó.

Người ta nghi ngờ rằng kali và natri có thể kết hợp với cùng một anion để tạo thành các muối tương tự, và điều đó đã được chứng minh bằng phương pháp điện phân vào năm 1807.

K là chất phóng xạ. K có trong tất cả kali và nó là đồng vị phóng xạ phổ biến nhất trong cơ thể con người.

Các ion kali rất quan trọng đối với chức năng của tất cả các tế bào sống. Quá trình truyền dẫn thần kinh bình thường đòi hỏi phải chuyển các ion kali qua màng tế bào thần kinh; quá thấp hoặc quá nhiều kali cũng có thể gây ra nhiều dấu hiệu hoặc triệu chứng thể chất, bao gồm nhịp tim bất thường và các bất thường điện tâm đồ khác nhau.

Trái cây tươi và rau quả là nguồn cung cấp kali dồi dào. Khi cơ thể hấp thụ kali, nồng độ ion kali trong huyết tương sẽ tăng cao khiến ion kali di chuyển từ ngoài tế bào vào bên trong tế bào, làm tăng chuyển hóa ion kali qua thận.

Hầu hết các ứng dụng công nghiệp của kali sử dụng khả năng hòa tan cao của các hợp chất kali (như xà phòng kali) trong nước. Phân bón nông nghiệp chứa kali chiếm 95% sản phẩm hóa học kali toàn cầu và được sử dụng để khắc phục các loại đất bị cạn kiệt kali do sản xuất hàng loạt các loại cây trồng.

Kali có nhiệt độ nóng chảy thấp và độ cứng thấp, hoạt động mạnh hơn natri và bị oxy hóa nhanh trong không khí. Tỷ trọng của kali nhỏ hơn tỷ trọng của nước và lớn hơn tỷ trọng của dầu hỏa. Kali và nước sẽ phản ứng dữ dội (sinh ra nhiệt độ cao và tự nóng chảy thành quả cầu màu trắng bạc, giải phóng một lượng lớn hiđro, làm quả cầu kim loại chuyển động với tốc độ cao trên mặt nước, hiđro cháy, bạn có thể thấy màu tím. – ngọn lửa xanh, tạo ra kali hydroxit.

Các phương trình hóa học liên quan của Kali:

2K + Cl2 → 2KCl
2K + Br2 → 2KBr
6KI + O3 → 3I2 + 3K2O
O3 + 6KI + 3H2O → 6KOH + 3I2
Cân bằng phản ứng theo thăng bằng e:
2I- –>2e+I2
2O(2-)+4e–>O2

2KI+H2O+O3—>I2+2KOH+O2