Ferric hydroxit, còn được gọi là hydroxit sắt, có công thức hóa học là Fe (OH) 3 và trọng lượng phân tử là 106,87. Tinh thể hình khối màu nâu hoặc kết tủa keo tụ màu nâu. Khi đun nóng trên 500 ° C, nó sẽ bị khử nước thành sắt trioxit.
Fe (OH) 3 không hòa tan trong nước, etanol và ete, một chất mới được điều chế dễ dàng hòa tan trong axit vô cơ và axit hữu cơ, và rất khó hòa tan trong quá trình già hóa.
Ferit natri có thể thu được bằng cách eutectic với natri cacbonat. Nó được điều chế bằng phản ứng của nitrat sắt hoặc clorua sắt với nước amoniac để tạo ra kết tủa.
Được sử dụng như một chất làm sạch và chất hấp thụ, được sử dụng trong việc chuẩn bị các chất màu, thuốc và chất chống asen. Trộn với canxi oxit có thể loại bỏ xianua và hydro sunfua trong khí than.
Fe (OH) 3 là chất hóa học có tính chất lưỡng tính nhưng tính kiềm mạnh hơn tính axit. Hiđroxit sắtric mới điều chế vừa tan được trong axit vô cơ và hữu cơ, vừa có thể tan trong kiềm đặc nóng.
Thêm axit clohiđric loãng vào hiđroxit sắt và dung dịch chuyển sang màu vàng.
Fe (OH) 3 là chất oxy hóa cực mạnh, chẳng hạn như natri hypoclorit, có thể oxy hóa hydroxit sắt mới chuẩn bị thành natri lên men ở trạng thái oxy hóa + VI trong môi trường kiềm. Đun nóng phân hủy dần thành oxit sắt và nước.
Không tan trong nước, ete và etanol, và tan trong axit, độ tan trong axit được xác định bởi thời gian tạo thành, axit mới tạo thành khó tan sau khi để lâu. Hydroxit sắt có thể được sử dụng để làm chất màu, thuốc chữa bệnh, lọc nước, làm thuốc giải độc asen, v.v.
Nhỏ dung dịch axit clohydric 0,5 mol / L vào dung dịch keo hydroxit sắt, trước hết làm cho keo đông lại, sau đó nhỏ từng giọt dung dịch, kết tủa dần biến mất.
Phương trình hóa học:
Fe (OH) 3 (keo) + 3HCl = FeCl3 + 3H2O
Nguyên tắc:
FeCl3 + 3H2O = Fe (OH) 3 (thể keo) + 3HCl (điều kiện phản ứng: đun cách thủy)
Thao tác: Thêm từng giọt dung dịch FeCl3 bão hòa 1 ~ 2mL vào nước cất đang sôi, đun đến khi chất lỏng có màu nâu đỏ thì ngừng đun.
Những vấn đề cần chú ý:
- Trong hoạt động thí nghiệm, phải sử dụng dung dịch clorua sắt bão hòa thay cho dung dịch clorua sắt loãng. Nếu nồng độ clorua sắt quá thấp sẽ không có lợi cho quá trình tạo keo hiđroxit sắt.
- Nhỏ dung dịch bão hoà FeCl3 vào nước sôi thay vì đun trực tiếp dung dịch bão hoà FeCl3. Nếu nồng độ của dung dịch quá cao thì Fe (OH) 3 kết tủa trực tiếp, không thu được keo hiđroxit sắt.
- Nước cất phải được sử dụng trong thí nghiệm thay cho nước máy. Vì nước máy có chứa các ion tạp chất nên dễ làm kết tủa keo đã điều chế.
- Sau khi nhỏ dung dịch FeCl3 bão hoà vào nước sôi có thể đun nóng một ít dung dịch, nếu đun lâu sẽ gây đông tụ keo.
- Viết phương trình phản ứng hóa học điều chế keo Fe (OH) 3, ghi rõ “keo”, không được dùng ký hiệu “↓” và “↑”
Thao tác thí nghiệm điều chế keo hiđroxit sắt ở trường THPT: cho dung dịch FeCl3 vào nước sôi, dung dịch có tính axit do Fe3 + bị thủy phân, nồng độ OH- trong dung dịch nhỏ, một phần Fe (OH) 3 trong dung dịch phản ứng với HCl:
Không phải Fe (OH) 3 + 3HCl = FeCl3 + 3H2O
Là Fe (OH) 3 + 2HCl == Fe (OH) Cl2 + 2H2O
Sự ion hóa Fe (OH) Cl2: Fe (OH) Cl2 == Fe (OH) 2 ++ 2Cl-
Thành phần của Fe (OH) 2+ tương tự như của Fe (OH) 3. Các ion bị hấp phụ ưu tiên làm cho các hạt keo Fe (OH) 3 mang điện tích dương. Trong môi trường kiềm, nó có thể hấp phụ OH- và tích điện âm.
Kết quả là, chất keo hydroxit sắt không tích điện, và các hạt keo tích điện. Dưới tác dụng của điện trường, chất phân tán hạt keo chuyển động có hướng (tức là hiện tượng điện di), còn hiện tượng điện di của chất keo Fe (OH) 3 là: hạt chuyển động về phía catot tức là hạt keo Fe (OH) 3. hạt mang điện dương.
Cho axit sunfuric tác dung với dung dịch Fe(OH)3:
3H2SO4 + 2Fe(OH)3 ⟶ Fe2(SO4)3 + 6H2O