Natri hydroxit (NaOH) là một chất rắn kết tinh màu trắng mờ. Dung dịch nước của nó có vị làm se và cảm giác trơn trượt. Natri hydroxit rất dễ đọng lại trong không khí, vì vậy natri hiđroxit rắn thường được dùng làm chất hút ẩm. Nhưng natri hydroxit lỏng không có khả năng hút nước.
Natri hydroxit dễ dàng hòa tan trong nước, và tỏa nhiều nhiệt khi hòa tan. Dễ dàng hòa tan trong etanol và glyxerin.
Natri hydroxit sẽ bị phân ly hoàn toàn thành ion natri và ion hydroxit khi hòa tan trong nước, vì vậy nó có tính chất tổng quát của kiềm. Nó có thể thực hiện phản ứng trung hòa axit-bazơ với bất kỳ axit protic nào (cũng là một phản ứng metathesis).
2 Na + 2 H2O → 2 NaOH + H2 ↑
Natri kim loại nóng chảy và nổi nhanh trên mặt nước, giải phóng khí và tỏa nhiều nhiệt. Phản ứng có thể bùng nổ. Nó có thể phản ứng ở nhiệt độ phòng. Phản ứng dịu đi một chút trên băng.
2 Na + 2 CH3CH2OH → 2 CH3CH2ONa + H2 ↑
Có thể phản ứng ở nhiệt độ thường, và phản ứng chậm hơn một chút.
2 Na + 2 CH3COOH → 2 CH3COONa + H2 ↑ phản ứng với axit axetic khan ở nhiệt độ thường, phản ứng xảy ra chậm hơn một chút.
2 Na + Cl2 → 2 NaCl phản ứng ở nhiệt độ thường, tốc độ đun nóng được tăng tốc, và sự có mặt của nước cũng làm tăng tốc độ phản ứng. Nếu đun nóng mạnh, natri sẽ cháy trong clo, tạo ngọn lửa màu da cam và tạo ra nhiều khói trắng.
2 Na + S → Na2S phản ứng nghiền hoặc đun nóng. Một vụ nổ xảy ra trong quá trình phản ứng.
Natri hiđrua
NaH + H2O → NaOH + H2 ↑
Natri oxit
Na2O + H2O → 2 NaOH
Na2O + 2 HCl → H2O + 2 NaCl
Natri hydroxit
Clo hòa tan trong dung dịch natri hydroxit loãng và lạnh để tạo ra natri hypoclorit, natri clorua và nước:
Cl2 + 2NaOH → NaClO + NaCl + H2O
Lưu ý rằng clo hòa tan trong dung dịch natri hydroxit đặc và nóng và sẽ không tạo ra natri hypoclorit, nhưng sẽ tạo ra natri clorua, natri clorat và nước:
3Cl2 + 6NaOH → 5NaCl + NaClO3 + 3H2O
NaOH + HCl → NaCl + H2O tỏa nhiệt.
NaOH + Al (OH) 3 → Na [Al (OH)
Dung dịch natri photphat phản ứng với một lượng thích hợp dung dịch bão hòa canxi clorua khi có dư amoniac tạo kết tủa canxi photphat không tan, sau khi lọc, rửa và sấy khô, canxi photphat thành phẩm thu được.
Phản ứng với axit clohydric sẽ giải phóng khí clo độc hại, vì vậy cần lưu ý tránh trộn lẫn khi sử dụng các sản phẩm liên quan:
NaClO + 2HCl → NaCl + H2O + Cl2 ↑
Trên 50 ° C, nó phân hủy dần dần để tạo ra natri cacbonat, carbon dioxide và nước, và phân hủy hoàn toàn ở 270 ° C.
2NaHCO3 → Na2CO3 + H2O + CO2 thoát ra khí không màu.
NaHCO3 + HCl → NaCl + H2O + CO2 ↑ thoát ra khí không màu.
NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O
Na2CO3 + Ca (OH) 2 → 2 NaOH + CaCO3 ↓ Tạo kết tủa trắng.
Na2CO3 + CaCl2 → 2 NaCl + CaCO3 ↓ Có kết tủa trắng.
Khi khí carbon dioxide liên tục được đưa vào dung dịch nước của nó, natri cacbonat sẽ phản ứng với carbon dioxide và nước để tạo thành natri bicacbonat:
Na2CO3 + CO2 + H2O → 2NaHCO3
Ngoài ra: NaOH + CO2 → NaHCO3
Đồng thời các phản ứng phụ sẽ xảy ra:
CO2 + H2O ⇌ H2CO3
Sau khi khí cacbonic (CO2) được hòa tan trong nước, một phần khí cacbonic sẽ kết hợp với quá trình hydrat hóa tạo thành axit cacbonic. Phản ứng trên là phản ứng thuận nghịch.
Hằng số cân bằng của phản ứng này ở nhiệt độ phòng là Kh = 1,70 × 10−3, do đó, phần lớn khí cacbonic sẽ không tham gia phản ứng. Nếu không có chất xúc tác, tốc độ phản ứng diễn ra rất chậm và hằng số tốc độ phản ứng chỉ là 0,039 s − 1 (phản ứng thuận) và 23 s − 1 (phản ứng nghịch).