Cân bằng phản ứng NaOH + H3PO4 = H2O + Na2HPO4 (viết pt ion rút gọn)

Axit photphoric có công thức hóa học là H3PO4, là một axit vô cơ thông thường, không dễ bay hơi, không dễ bị phân hủy và hầu như không có tính oxi hóa.

Axit photphoric có các tính chất của axit và là một axit yếu có ba bazơ, tính axit của nó yếu hơn axit clohiđric, axit sunfuric và axit nitric, nhưng mạnh hơn axit axetic và axit boric.

Axit photphoric có thể thu được bằng cách hòa tan photpho pentoxit trong nước nóng. Axit photphoric thu được bằng cách xử lý apatit với axit sulfuric trong công nghiệp.

Photpho được oxi hóa bằng axit nitric để thu được axit photphoric tương đối tinh khiết, thường là dung dịch đặc có tỷ lệ 83% -98%, nếu cô đặc lại thì có thể thu được tinh thể không màu.

Axit photphoric dễ đọng lại trong không khí, đun nóng sẽ mất dần nước để thu được axit pyrophotphoric, và mất nước tiếp tục thu được axit metaphotphoric. Axit photphoric dễ dàng kết hợp thành nhiều loại hợp chất như axit pyrophosphoric hoặc axit triphosphoric.

Ngoài việc được sử dụng làm thuốc thử hóa học, axit photphoric cũng có thể được sử dụng chủ yếu trong dược phẩm, chất chuyển đổi gỉ, phụ gia thực phẩm, dung môi, chất điện phân, phân bón, luyện kim, thức ăn chăn nuôi, v.v., cũng như trong thẩm mỹ y tế và nha khoa.

Axit photphoric là axit tri bazơ, có thể phân li ra ba ion hiđro nên có thể tạo thành ba gốc axit khác nhau, đó là: đihiđro photphat H2PO4−, hiđro photphat HPO2−4 và photphat PO3.

Axit photphoric được cấu tạo với phốt pho là trung tâm, bốn oxy bao quanh nó, bao gồm một oxy liên kết đôi và ba nhóm hydroxyl. Ba nguyên tử hydro phân ly được tương ứng với ba nguyên tử oxy.

Hợp chất khan của axit photphoric nguyên chất là một tinh thể màu trắng ở nhiệt độ phòng, có nhiệt độ nóng chảy là 42,35 ° C, và trở thành một chất lỏng nhớt sau khi nóng chảy.

Axit orthophosphoric là cực kỳ phân cực, vì vậy axit photphoric dễ dàng hòa tan trong nước. Số oxi hóa của photpho trung tâm (P) của axit orthophosphoric là +5, số oxi hóa của các nguyên tử oxi xung quanh (O) là -2 và của ion hiđro là +1.

Axit photphoric là một chất vô cơ không độc và là một axit tribasic yếu. Axit triasic có nghĩa là một chất có tính axit có thể phân ly ba H + trong nước. Quá trình phân ly của axit photphoric như sau: Ka1, Ka2 và Ka3 là công thức hóa học ở 25 ° C.

Do bản chất axit polybasic của axit photphoric, phạm vi giá trị pH của nó tương đối lớn, gây ra hiện tượng đệm của nó. Vì không độc và dễ kiếm, các phòng thí nghiệm và công nghiệp thường sử dụng hỗn hợp photphat không độc và axit yếu (như axit xitric) làm dung dịch đệm.

Axit photphoric hiện diện rộng rãi trong sinh vật, đặc biệt là các loại đường đã được phosphoryl hóa như DNA, RNA và ATP.

Nếu axit orthophosphoric được đun nóng, các monome của một số phân tử axit photphoric sẽ bị khử nước và bị trùng hợp, chẳng hạn như:
Hai axit photphoric được nối với nhau để loại bỏ một nước để tạo thành axit pyrophosphoric (H4P2O7).

Nếu một số axit photphoric liên kết trong một vòng và một phân tử nước bị tách ra, thì axit photphoric sẽ được tạo thành, công thức chung là: (HPO3) n.

Nếu nó tác dụng với superacit (axit mạnh hơn H2SO4), axit photphoric sẽ tạo thành một chất có tính axit ăn mòn về mặt lý thuyết, đó là ion tetrahydroxylphosphonium.

Ví dụ về phương trình hóa học axit photphoric phản ứng với NaOH:

H3PO4 + 3NaOH → Na3PO4 + 3H2O

Phương trình ion rút gọn: 3H+ + 3OH-  —> 3H2O