Cân bằng phản ứng H2O + K2CO3 + CO2 (và phương trình k2co3+hcl=khco3+kcl)

Kali cacbonat là một chất vô cơ có công thức hóa học là K2CO3 và trọng lượng phân tử là 138.206. Nó là một chất bột kết tinh màu trắng với mật độ là 2.428g / cm3 và nhiệt độ nóng chảy là 891 ° C. Dễ dàng hòa tan trong nước, dung dịch nước có tính kiềm, không hòa tan trong etanol, axeton và ete.

Kali cacbonat  có tính hút ẩm mạnh và có thể hấp thụ khí cacbonic và hơi ẩm khi tiếp xúc với không khí và chuyển hóa thành kali bicromat nên cần được đậy kín và đóng gói.

Các phương pháp sản xuất kali cacbonat: Sản xuất kali cacbonat bao gồm phương pháp tro thực vật, phương pháp Lubrunn, phương pháp điện phân, phương pháp trao đổi ion, v.v. Thường được sử dụng là điện phân và trao đổi ion.

Phương pháp tro thực vật

Phương pháp tro thực vật là phương pháp lâu đời nhất, chiết xuất từ tro thực vật được đốt cháy từ các loại vỏ thực vật khác nhau (như vỏ hạt bông, vỏ hạt chè, vỏ hạt hướng dương). Tro thực vật có chứa kali cacbonat, kali sunfat, clorua kali và các muối hòa tan khác, có thể được tách ra bằng cách kết tủa và lọc.

Phương pháp này ít được sử dụng do chất lượng sản phẩm thấp, không kinh tế và nguồn nguyên liệu hạn chế.

Phương pháp Lubrunn

Phương pháp Lubrunn là trộn kali sunfat với bột than và vôi, khử và nung để thu được tro đen (bao gồm kali cacbonat, canxi sunfua và các vật liệu đốt khác). Sau khi rửa sạch, lọc, làm bay hơi và cacbon hóa, thu được kali bicromat. sản phẩm được lọc và nung.

Phương pháp này đã được thay thế bằng các phương pháp khác do quy trình dài và các lý do khác.

Phương pháp điện phân

Dung dịch kali hiđroxit thu được sau quá trình điện phân kali clorua được cacbon hóa với khí cacbonic trong tháp cacbon hóa. Kali bicacbonat thu được bằng cách làm bay hơi và lọc qua thiết bị bay hơi đa hiệu ứng, sau đó sản phẩm thu được bằng cách nung.

Phương pháp này được sử dụng rộng rãi vì nguồn nguyên liệu dễ kiếm, hiệu suất sử dụng kali cao, không có ba chất thải nhưng lại tiêu tốn nhiều điện năng hơn.

Phương pháp trao đổi ion

Dùng nhựa trao đổi cation để trao đổi với clorua kali. Sau đó, nó được rửa giải bằng amoni bicacbonat thành dung dịch kali bicromat loãng, và sản phẩm thu được thông qua quá trình bay hơi, cacbon hóa, kết tinh, tách và nung đa hiệu ứng.

Phương pháp này có chất lượng sản phẩm tốt, quy trình xử lý ngắn, phù hợp với quy mô sản xuất nhỏ.

Kali cacbonat là một trong những nguyên liệu thô vô cơ cơ bản quan trọng trong công nghiệp hóa học, dược phẩm và công nghiệp nhẹ. Nó chủ yếu được sử dụng trong thủy tinh quang học, que hàn, ống điện tử, ống hình tivi, bóng đèn, in và nhuộm, thuốc nhuộm, mực, thuốc chụp ảnh , strobilurin, polyester và chất nổ, mạ điện, thuộc da, gốm sứ, vật liệu xây dựng, pha lê, xà phòng kali và sản xuất thuốc.

Với sự phát triển không ngừng của công nghệ cao và mới, ứng dụng của kali cacbonat trong các lĩnh vực phụ gia tẩy rửa, bột ngọt, thực phẩm,… cũng ngày một mở rộng. Kali cacbonat chủ yếu được sử dụng để sản xuất thủy tinh kali, xà phòng kali và các hóa chất vô cơ khác, đồng thời để loại bỏ hydro sunfua và carbon dioxide khỏi khí công nghiệp. Nó cũng được sử dụng trong điện cực hàn, sản xuất mực in, công nghiệp in và nhuộm, v.v.

Đối với phản ứng H2O + K2CO3 + CO2, đây không phải là một phản ứng metathesis. Nó không thuộc bất kỳ loại phản ứng cơ bản nào trong số bốn loại phản ứng cơ bản. Đây là một phản ứng hợp chất được thể hiện ở phương trình như sau:

CO2 + H2O = H2CO3

H2CO3 + 2KOH = K2CO3 + H2O

Đối với phản ứng K2CO3 + 2HCL = 2KCL + H2O + CO2 ↑ Sản phẩm là axit cacbonic không bền và bị phân hủy thành cacbon đioxit và nước.