Chính phủ vừa bạn hành quy định pháp luật về ưu đãi về tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy định này được thể hiện trong Nghị định số 39/2019/NĐ-CP quy định chi tiết về Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa với Bộ kế hoach và đầu tư đại diện là chủ sở hữu. Đây là nguồn vốn tài chính của nhà nước, nằm ngoài nguồn vốn chính thức và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Quỹ này được hoạt động với cái tên pháp lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn với 100% vốn điều lệ do Nhà nước nắm giữ.
Hoạt động của quỹ này mục đích hướng tới là hỗ trợ các doanh nghiệp về vấn đề tài chính, hỗ trợ các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ quản lý quỹ đầu tư và hoạt động hiệu quả. Quỹ này chịu sự quản lý, thanh tra và kiểm tra của cơ quan nhà nước theo thẩm quyền quy định. Với những hoạt động cụ thể của quỹ có thể kể đến như hỗ trợ tăng cường năng lực cho doanh nghiệp, tiếp nhận, quản lý, và sử dụng vốn vay tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác,…
Theo đó các nhà đầu tư có thể tiếp cận nguồn vốn với hai hình thức là gián tiếp và trực tiếp thông qua việc vay trực tiếp của quỹ hoặc vay qua ngân hàng thương mại làm trung gian. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn cũng phải đáp ứng một số những điều kiện nhất định. Chủ yếu quy định hướng ưu đãi và phát triển cho một số doanh nghiệp với lĩnh vực kinh doanh về tài sản trí tuệ hay áp dụng sáng tạo công nghệ cao trong sản xuất, ngoài ra các doanh nghiệp tất nhiên phải nằm trong diện doanh nghiệp nhỏ và vừa, với định hướng kinh doanh cụ thể, và ứng dụng thực tế cao.
Với quy định về quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp được vay tiền đầu tư với lãi xuất thấp và ưu đãi của Chính phủ khi mức lãi xuất chỉ bằng 80% mức thấp nhất lãi xuất cho vay thương mại.
Mức cho vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có những hạn mức nhất định để bảo đảm sự an toàn và bền vững của quỹ. Theo quy đinh tại nghị định thì mức cho vay không được quá 80% tổng mức đầu tư. Kèm theo đó tổng mức cho vay của Quỹ đối với doanh nghiệp không là dưới 15% tổng vốn điều lệ có thực của công ty.
Căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, xác định cụ thể bằng khả năng đầu tư hoàn lãi, khả năng trả nợ của doanh nghiệp, điều kiện cụ thể của từng dự án mà đưa ra thời gian cho vay cụ thể nhưng không quá 7 năm.