Momen kháng uốn là gì? Chỉ số momen kháng ống của thép hộp là bao nhiều? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết về chỉ số momen kháng uốn dưới đây của chúng tôi.
Chỉ số Momen kháng ống của thép hộp (là bao nhiêu)
Chỉ số momen kháng uốn (W) hay còn gọi là momen tiết diện. Là tỷ số giữa mômen quán tính của mặt cắt với trục tâm của nó. Và khoảng cách từ điểm xa nhất trên mặt cắt đến trục tâm. Nó chủ yếu được sử dụng để tính toán ứng suất pháp tuyến ở mặt ngoài cùng của mặt cắt. Dưới tác dụng của mômen uốn.
Trong công trình kỹ thuật thực tế, vấn đề kháng uốn phổ biến nhất, thường gặp nhất là uốn ngang. Không chỉ có ứng suất thông thường mà còn có ứng suất cắt trên mặt cắt ngang. Do tác dụng của ứng suất cắt, mặt cắt ngang thường bị cong vênh và mặt phẳng giả thiết không còn giá trị.
Tuy nhiên, nếu phân tích lý thuyết chuyên sâu hơn thì cho thấy rằng: đối với dầm dài có tỷ số giữa chiều dài nhịp và chiều cao tiết diện l / h > 5. Sẽ áp dụng công thức δ = My / I để tính ứng suất pháp tuyến khi uốn ngang. Sai số của kết quả thường rất nhỏ, đủ để đáp ứng nhu cầu thực tế của dự án.
Trong đó W=I / y, W được gọi là chỉ số momen kháng uốn.
Chỉ số Momen kháng ống của thép hộp (là bao nhiêu)
Do mômen uốn của dầm thay đổi theo vị trí của tiết diện khi chịu lực ngang. Nên tiết diện có Mmax được gọi là tiết diện nguy hiểm. Ứng suất pháp tuyến uốn lớn nhất sẽ xuất hiện trên tiết diện có mômen uốn lớn nhất và điểm xa nhất từ trục trung tâm. Vị trí đó được gọi là điểm nguy hiểm.
(1), Tìm trục trung hòa của mặt cắt khi mômen uốn đạt giá trị cực đại. Trục trung hòa được chia thành trục trung hòa đàn hồi và trục trung hòa dẻo.
Trục trung hòa ở trạng thái đàn hồi: mômen diện tích của toàn bộ mặt cắt đối với trục này bằng 0. Mặt cắt không có ứng suất uốn trên trục này.
Mômen diện tích mặt cắt: là tích của diện tích từng phần tử của mặt cắt và khoảng cách từ mỗi phần tử đến trục trung hòa ở trạng thái đàn hồi. Đơn vị là mm. Nó dùng để chỉ mômen diện tích của mặt cắt ở một phía của trục trung hòa ở trạng thái đàn hồi. Được dùng chủ yếu để tính giá trị ứng suất cắt tại bất kỳ điểm nào trên mặt cắt.
Trục trung hòa ở trạng thái dẻo: trục trung hòa dẻo là tia phân giác của diện tích mặt cắt của bộ phận cấu thành. Diện tích của bộ phận cấu thành ở hai bên trục trung hòa là bằng nhau.
>> Cột nhà dựng sắt Phi bao nhiêu ( theo tiêu chuẩn trên thế giới)
Chỉ số Momen kháng ống của thép hộp (là bao nhiêu)
(2), Mômen cản mặt cắt ở trạng thái đàn hồi: như đã định nghĩa ở đầu bài viết này. Ý nghĩa của nó là tính ứng suất lớn nhất tại vị trí bất lợi nhất của tiết diện cấu kiện ở trạng thái đàn hồi. Nếu thỏa mãn ứng suất tại vị trí này thì tiết diện tại vị trí này đạt yêu cầu tính toán.
Momen kháng uốn ở trạng thái dẻo: lần lượt tìm mômen diện tích của trục trung hòa ở hai phía tương ứng. Tổng mômen diện tích là môđun tiết diện dẻo hay còn gọi là mômen cản dẻo.
Công thức tính Mômen kháng của mặt cắt hình chữ nhật: W = bh^2 / 6
(Trong đó b là chiều dài vuông góc với mômen kháng uốn)
Công thức tính Mômen kháng của mặt cắt hình tròn: W = πd^3 / 32
(Trong đó d là đường kính khi kháng uốn)
Công thức tính Mômen kháng của mặt cắt vòng tròn: W = π(D^4-d^4) / (32D)
Chỉ số Momen kháng ống của thép hộp (là bao nhiêu)
Bản chất của môđun phụ thuộc vào tính chất của sự biến dạng. Qua công thức trên có thể thấy, nếu muốn nâng cao độ cứng EA0 của chi tiết. Hay tức là giảm biến dạng đàn hồi của chi tiết. Ta có thể chọn vật liệu có môđun đàn hồi cao. Đồng thời tăng tiết diện một cách thích hợp. Tầm quan trọng của độ cứng là nó quyết định độ ổn của chi tiết trong thời gian phục dịch. Đặc biệt quan trọng đối với các thanh mảnh và các cấu kiện có thành mỏng.
Do mômen uốn của dầm thay đổi theo vị trí của tiết diện khi chịu lực ngang. Nên tiết diện có Mmax được gọi là tiết diện nguy hiểm. Ứng suất pháp tuyến uốn lớn nhất xuất hiện trên tiết diện có mômen uốn lớn nhất và điểm xa nhất từ trục trung hòa. Đó là điểm nguy hiểm.
Trên đây là những kiến thức về chỉ số Momen kháng ống của thép hộp. Trong cuộc sống, chúng ta hoàn toàn có thể tính toán được giá trị của chỉ số này. Để áp dụng và sử dụng nguyên vật liệu phù hợp với từng chi tiết, bộ phận trong công trình xây dựng thực tế.
Việc tính toán càng chuẩn xác, thì việc lựa chọn và sử dụng nguyên vật liệu sẽ càng hợp lý. Hy vọng, đây sẽ là những kiến thức bổ ích. Để các bạn tham khảo và phục vụ trong đời sống thường ngày. Đồng thời giúp các bạn tính toán và sử dụng một cách chuẩn xác trong quá trình xây dựng. Chúc các bạn thành công.