Trong tiếng Anh có 3 dạng cấu trúc so sánh phổ biến. Đó là so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh hơn nhất. Bài viết ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về cấu trúc ngữ pháp so sánh không ngang bằng trong tiếng Anh “more than”.
Cấu trúc ngữ pháp so sánh không ngang bằng trong tiếng anh
1, Danh từ đứng sau cấu trúc more than, biểu thị: không chỉ là, không chỉ có…
(1), However, we must consider more than the beginning of the motion.
(Tuy nhiên điều mà chúng ta buộc phải xem xét không chỉ có giai đoạn đầu của sự chuyển động)
(2), Peace is more than the absence of war.
(Hòa bình không chỉ có ý nghĩa là không có chiến tranh)
2, More than dùng để tu sức cho tính từ, phân từ và động từ. Biểu thị phân lượng của từ được tu sức không nặng hoặc mang ý nghĩa không đủ. Tương đương với các từ “very” hoặc “much”.
(1), He is more than selfish.
(Anh ta vô cùng ích kỷ)
(2), He is more than happy about it.
(Anh ta rất không vui đối với điều đó)
(3), I am sure conditions over there will more than satisfy your requirements.
(Tôi tin rằng điều kiện ở bên đó sẽ rất đáp ứng yêu cầu của anh)
Cấu trúc ngữ pháp so sánh không ngang bằng trong tiếng anh
3, Sau more tan là danh từ số ít, động từ vị ngữ dùng số ít
(1), More than one person has been concerned in this.
(Ở đây không chỉ đề cập đến một người)
(2), More than one member protested against the proposal.
(Không chỉ 1 thành viên phản đối ý kiến này)
>> Cách sử dụng there is, there are, have, has trong tiếng anh
4, Cấu trúc more A than B
Cấu trúc more A than B được dùng để so sánh tính đúng đắn của hai câu. Tức là câu trước (mục A) đúng hơn câu sau (mục B)
(1), He is more good than bad.
(Thà nói anh ấy tốt hơn là xấu)
(2), It is more a poem than a picture.
(Thà nói đây mà một bài thơ hơn là một bức tranh)
Cấu trúc ngữ pháp so sánh không ngang bằng trong tiếng anh
5, Sau more than hoặc more… than là mệnh đề, biểu thị ý nghĩa phủ định
(1), The beauty of Hangzhou is more than words can describe.
(Không có từ ngữ nào có thể mô tả được vẻ đẹp của Hàng Châu)
(2), That is more than I can tell you, sir.
(Điều này tôi không thể nói với ngài được, thưa ngài)
Lưu ý: Trong cấu trúc câu này, nếu sau more than là mệnh đề có can hoặc could, thì biểu thị ý nghĩa là không thể.
Đối với những câu biểu thị ý nghĩa phủ định dưới đây, có nghĩa ngữ pháp học cho rằng, sau than lược when. Có người cho rằng lược bỏ ít, cũng có người cho rằng than được sử dụng làm đại từ quan hệ. Nên không lược bỏ. Hiểu những câu này không khó, cấu trúc cũng không thay đổi quá nhiều. Xét từ góc độ thực dụng, chúng ta có thể coi chúng là một cấu trúc câu để học. Ví dụ:
(1), You spent more money than was intended to be spent.
(Bạn tiêu nhiều tiền hơn so với kế hoạch đã định)
(2), This is more money than is needed.
(Khoản tiền này nhiều hơn so với nhu cầu)
(3), We often advise him not to drink more wine than is good for his health.
(Tôi hường khuyên anh ấy không được uống quá nhiều rượu, để tránh nguy hại đến sức khỏe)