Natri (Natrium) là một nguyên tố kim loại, ký hiệu nguyên tố là Na, tên tiếng Anh là sodium. Natri là đại diện của các nguyên tố kim loại kiềm, có kết cấu mềm và có thể phản ứng với nước tạo thành natri hiđroxit và giải phóng hiđro.
Natri phân bố rộng rãi trong đất liền và biển dưới dạng muối, và natri cũng là một trong những thành phần quan trọng trong mô cơ và mô thần kinh của con người.
Natri là kim loại hình khối màu trắng bạc, mềm và nhẹ, có thể cắt bằng dao nhỏ. Bề mặt cắt mới có độ bóng trắng bạc, trong không khí oxy hóa thành màu xám đen và có khả năng chống ăn mòn.
Natri là chất dẫn nhiệt, dẫn điện và dẫn từ tốt. Hợp kim kali-natri (lỏng) là chất dẫn nhiệt cho lò phản ứng hạt nhân. Natri cũng có độ dẻo tốt và độ cứng thấp, có thể hòa tan trong thủy ngân và amoniac lỏng, và hòa tan trong amoniac lỏng tạo thành dung dịch màu xanh lam. Đông cứng ở -20 ° C.
Người ta đã tìm thấy tổng cộng 22 đồng vị của natri, bao gồm natri-18 đến natri-37, trong đó chỉ có natri-23 là bền, và các đồng vị khác đều có tính phóng xạ.
Tính chất hóa học của natri là rất hoạt động, kết hợp với oxi ở nhiệt độ thường và khi đun nóng, phản ứng dữ dội với nước, khi lượng lớn nó sẽ phát nổ. Natri cũng có thể cháy trong carbon dioxide, phản ứng với các rượu thấp hơn để tạo ra hydro và phản ứng với amoniac lỏng, có khả năng ion hóa yếu.
Lớp ngoài cùng của nguyên tử natri chỉ có 1 electron dễ mất nên có tính khử mạnh. Vì vậy, tính chất hoá học của natri phản ứng được với một số lượng lớn các chất vô cơ, hầu hết các nguyên tố phi kim và hầu hết các chất hữu cơ, khi xảy ra phản ứng oxi hoá khử với các chất khác, nó được dùng làm chất khử.
Phương pháp điều chế: David điều chế natri kim loại đầu tiên bằng cách điện phân. Trong những thập kỷ tiếp theo, natri kim loại được điều chế bằng phản ứng giữa bột sắt và natri hiđroxit ở nhiệt độ cao trong công nghiệp, đồng thời thu được oxit sắt và hiđro.
Điện phân natri hiđroxit cũng thu được natri kim loại, nhưng phương pháp này ít được sử dụng hơn. Hiện nay, phương pháp điện phân muối ăn nóng chảy natri clorua-canxi clorua được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp để sản xuất natri kim loại.
Natri là một nguyên tố vô cơ quan trọng trong cơ thể con người, trong trường hợp bình thường, hàm lượng natri trong cơ thể người trưởng thành vào khoảng 3200 (nữ) đến 4170 (nam) mmol, chiếm khoảng 0,15% trọng lượng natri trong cơ thể. chủ yếu nằm trong dịch ngoại bào, chiếm tổng lượng natri. 44% đến 50%, trong xương từ 40% đến 47%, và hàm lượng dịch nội bào thấp, chỉ từ 9% đến 10%.
Natri là ion mang điện tích dương chính trong dịch ngoại bào, tham gia vào quá trình chuyển hóa nước, đảm bảo cân bằng nước trong cơ thể, điều hòa lượng nước và áp suất thẩm thấu trong cơ thể.
Nguồn natri chính của con người là thực phẩm. Natri được hấp thụ ở phần trên của ruột non, tốc độ hấp thu cực cao, hầu như đều có thể hấp thu được nên hàm lượng natri trong phân rất ít.
Các phương trình hóa học liên quan của Natri:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
2NaOH + 2Ca + 2H2O → 2Na(Ca(OH)2) + H2