Cân bằng phản ứng AgNO3 + NH3 + H2O = Ag(NH3)2OH + NH4NO3 (và phương trình C6H12O6 + [Ag(NH3)2]OH)

Phản ứng hóa học của bạc diammine hydroxit thực chất là bạc hydroxit, mà thực tế chính là AgOH 2NH3. Các thành phần sau tồn tại trong dung dịch bạc hydroxit: ion [Ag (NH3) 2] +, phân tử NH3, phân tử NH3 · H2O, ion NH4 +, Ion OH- và một lượng rất nhỏ ion Ag +.

Bạc diammine hydroxit là một hợp chất phức tạp có tính chất oxy hóa yếu, tính kiềm mạnh, tính ăn mòn và tính tổng quát của kiềm. Nó hòa tan trong nước và etanol và có thể bị ion hóa hoàn toàn.

Bạc diammine hydroxit nguyên chất là một tinh thể màu trắng, cực kỳ không bền và dễ bị phân hủy thành AgOH và NH3, AgOH bị oxy hóa sẽ phân hủy thành Ag2O và nước. Bạc được điều chế bằng cách hòa tan trong nước amoniac, có tính kiềm mạnh và tính ăn mòn mạnh nên được gọi là “bạc xút”.

Ion bạc diammin (thường được viết là ion phức bạc amin trong sách giáo khoa) và nhóm anđehit trong glucozơ (C6H12O6) thực hiện phản ứng tráng gương bạc. Trong phản ứng này, dung dịch bạc amoniac tạo ra bởi bạc nitrat và nước amoniac có chứa diammine hydroxit. Bạc, là một chất oxy hóa yếu.

Phương pháp điều chế là: trộn dung dịch AgNO3 với một lượng thích hợp dung dịch NaOH, sau đó thêm từng giọt nước amoniac loãng đến khi kết tủa tan hết.

Phương trình tổng quát là AgNO3 + NaOH + 2NH3 ————> [Ag (NH3) 2] OH + NaNO3

Trong quá trình điều chế dung dịch bạc amoniac:

Thêm từng giọt nước amoniac vào dung dịch để tạo kết tủa đầu tiên là AgOH:

AgNO3 + NH3 · H2O ————> AgOH + NH4NO3

AgOH rất kém bền ở nhiệt độ thường và bị phân hủy thành kết tủa Ag2O màu nâu đen

2AgOH ————> Ag2O + H2O

Tiếp tục thêm từng giọt nước amoniac để hòa tan kết tủa:

Ag2O + 4NH3 + H2O ————> 2 [Ag (NH3) 2] OH

Đồng thời [Ag (NH3) 2] OH sinh ra phản ứng với NH4NO3 sinh ra ở phản ứng trước:

[Ag (NH3) 2] OH + NH4NO3 ————> NH3 · H2O + [Ag (NH3) 2] NO3

Do đó, phương trình tổng quát khi cho amoniac loãng vào dung dịch AgNO3 để hòa tan kết tủa là:

AgNO3 + 2NH3 == [Ag (NH3) 2] NO3

Lúc này dung dịch chỉ chứa [Ag (NH3) 2] NO3, tức là [Ag (NH3) 2] NO3 thu được chứ không thu được bạc hydroxit.

Bạc diammine hydroxit có thể được sử dụng để kiểm tra các nhóm aldehyde có trong chất hữu cơ, chẳng hạn như: acetaldehyde, glucose, v.v. Phản ứng này còn được gọi là phản ứng tráng gương bạc.

Bạc diammin hydroxit có thể oxi hóa nhóm chức anđehit thành nhóm cacboxyl, phương trình là:

2H2O + RCHO + 2 [Ag (NH3) 2] NO3 —— Δ ——> RCOONH4 + 2Ag ↓ + 2NH4NO3 + NH3 · H2O

(Chỉ [Ag (NH3) 2] NO3 được sử dụng cho phản ứng này, nhưng [Ag (NH3) 2] OH là tốt nhất)

Bạc sinh ra gắn đều vào thành trong tạo thành bạc gương nên gọi là phản ứng tráng gương bạc.

Cũng có thể kiểm tra các nhóm cacbonyl trong fructoza (các nhóm cacbonyl trong đồng phân fructoza để tạo thành các nhóm anđehit).

Ag3N sẽ được tạo thành khi để bạc hiđroxit trong một thời gian dài, có phương trình là:

3 [Ag (NH3) 2] OH ==== Ag3N ↓ + 5NH3 + 3H2O

Các ion bạc diamine bị ion hóa yếu, giải phóng các ion bạc:

[Ag (NH3) 2] + ==== Ag ++ 2NH3

Cho khoảng 1 mL dung dịch bạc nitrat vào ống nghiệm sạch, nhỏ 1 giọt dung dịch natri hydroxit, sau đó thêm từng giọt nước amoniac, vừa lắc vừa nhỏ giọt cho đến khi vừa trong thì thu được dung dịch bạc amoniac (Ag (NH3)). 2OH).

Phản ứng liên quan:

AgNO3 + 3NH3 + H2O → Ag(NH3)2OH + NH4NO3

2(Ag(NH3)2)OH + C6H12O6 → 2Ag + C6H11O7NH4 + 3NH3 + H2O