Cân bằng phản ứng (NH4)2CO3 = NH3 + CO2 + H2O (và phương trình (NH4)2CO3 + K3PO4 = (NH4)3PO4 + K2CO3)

Amoni có công thức hóa học là NH4. Tên gọi khác là ion amoni, gốc amoni, ion amoni, là một đơn hóa trị dương, mang điện tích dương bắt nguồn từ các ion amoniac. Các phân tử amoniac phối hợp với một cation hydro để tạo thành một ion amoni (amoniac cung cấp một cặp electron duy nhất). Các ion amoni tương đương với các ion kim loại trong các phản ứng hóa học. Các ion amoni là tứ diện và là đẳng điện tử với metan.

Khí amoniac phản ứng với khí hiđro clorua bay hơi từ axit clohiđric đặc trong không khí tạo thành chất rắn amoni clorua có khói.

Trong môi trường axit, các phân tử amoniac hòa tan trong nước tồn tại ở dạng ion amoni. Nước amoniac có thể phân ly ra ion amoni và ion hydroxit, và nước amoniac đậm đặc dễ bị bay hơi thành khí amoniac. Sự tự phân ly của amoniac lỏng tạo ra các ion amoni.

Các ion amoni cũng có thể kết hợp với anion để tạo thành muối, và hầu hết các muối amoni đều hòa tan. Các muối amoni phổ biến bao gồm amoni clorua, amoni nitrat, amoni sulfat và amoni bicacbonat.

Do tính chất hóa học của NH4 + tương tự như các ion kim loại nên nó được đặt tên là “amoni” của phần vàng.

Amoni được sử dụng để chứa nitơ trong muối amoni, và muối có thể được sử dụng làm phân bón nitơ, được gọi là “phân bón nitơ amoni”. Không nên trộn các loại phân này với phân có tính kiềm, nếu không các ion amoni sẽ bị phản ứng và giảm hiệu quả phân bón.

Các loại phân đạm amoni phổ biến là amoni sulfat (amoni sulfat), amoni bicacbonat (amoni cacbonat), và amoni nitrat (amoni nitrat).

Phương pháp thử muối amoni thường được trộn với kiềm (đun nóng nếu cần), chất này sẽ phát ra khí amoniac. Ví dụ:

NH4HCO3 + Ca (OH) 2 -> CaCO3 + 2H2O + NH3 ↑
(NH4) 2SO4 + 2NaOH -> Na2SO4 + 2H2O + 2NH3 ↑
Nguyên tắc là muối amoni và kiềm trải qua phản ứng metathesis để tạo ra muối mới và amoniac monohydrat, còn amoniac monohydrat dễ bay hơi thành khí amoniac và nước.

NH4+ + OH− -> NH3 ↑ + H2O
Các muối amoni có thể phản ứng với thuốc thử Nessler tạo thành kết tủa màu vàng nâu để kiểm tra định tính. Để phân biệt amoni bicacbonat với các muối amoni khác, có thể đun nóng.

Nhưng xin lưu ý: không nên sử dụng phương pháp này khi muối amoni có thể là amoni nitrat, vì amoni nitrat dễ bị nổ ở nhiệt độ cao.

Muối amoni bậc bốn tức là sản phẩm trong đó 4 hydro của mỗi NH4 + được thay thế bằng các nhóm hydrocacbyl.

Amoni cacbonat, thường được gọi là amoni bicacbonat, là muối amoni của axit cacbonic với công thức hóa học (NH4) 2CO3. Sản phẩm thương mại của amoni cacbonat (CAS số 10361-29-2) không phải là “(NH4) 2CO3”, mà là hỗn hợp của amoni bicacbonat và amoni cacbamat.

Amoni cacbonat có thể được điều chế bằng cách cho amoniac và cacbon đioxit vào nước, và dung dịch này kết tinh ở 30 ° C.

Với mùi hăng nồng, amoni cacbonat chủ yếu được sử dụng làm phân bón, chất chữa cháy và chất tẩy rửa. Khi tiếp xúc với không khí, nó mất dần amoniac và trở thành amoni bicacbonat, phân ly nhanh chóng thành amoniac, carbon dioxide và nước ở khoảng 60 ° C.

Dưới áp suất cao, các ion amoni chìm trong biển các điện tử tự do dồi dào có thể biểu hiện các đặc tính giống kim loại. “Kim loại amoni” này có thể tồn tại trong nội thất của những người khổng lồ băng Uranus và Neptune.

Phương trình phản ứng:

(NH4)2CO3 → 2 NH3 + CO2 + H2O
3 (NH4)2CO3 + 2 K3PO4 → 2 (NH4)3PO4 + 3 K2CO3