Cân bằng phản ứng NaOH + CrO3 = H2O + Na2CrO4 (và phương trình S + CrO3 = SO2 + Cr2O3)

Crom trioxit chromium trioxide)là anhydrit cromic, công thức phân tử là CrO3 và trọng lượng phân tử là 99,99. Nó là tinh thể hình thoi màu đỏ sẫm hoặc tím sẫm, dễ gây mê sảng. Đun nóng đến nhiệt độ nóng chảy bắt đầu phân hủy, đun nóng đến nhiệt độ sôi mới phân hủy hoàn toàn.

Crom trioxit là hợp chất, chất oxy hóa, chất xúc tác để sản xuất crom, ngoài ra còn dùng để bảo quản gỗ, mạ điện, v.v. Bằng phản ứng của axit sunfuric đặc và kali đicromat.

Tính chất vật lý

Hình dạng và tính chất: tinh thể hình thoi màu đỏ sẫm hoặc tím sẫm, dễ mê sảng.

Điểm nóng chảy (℃): 196

Tỷ trọng tương đối (nước = 1): 2,70

Điểm sôi (℃): 250 (phân hủy)

Công thức phân tử: CrO

Trọng lượng phân tử: 99,99

Tính tan: tan trong nước, axit sunfuric và axit nitric.

Tính chất hóa học

Hơi bị phân hủy khi tan chảy. Ở 200-250 ℃, nó phân hủy và giải phóng oxy để tạo thành hợp chất trung gian giữa crom trioxit và crom đioxit. Trong trường hợp của ozon, peroxit được tạo thành. là một chất oxy hóa mạnh. Ma sát khi tiếp xúc với chất hữu cơ có thể gây cháy. Trong trường hợp có cồn và benzen, nó có thể cháy hoặc nổ.

Phương pháp điều chế

Phương pháp axit sunfuric: Natri đicromat và axit sunfuric được đun nóng chảy để phản ứng xảy ra, sau khi phản ứng kết thúc, để yên, natri bisunfat được tách ra, sau đó làm lạnh, thải ra, tạo thành viên và đóng gói để thu được anhydrit cromic. Công thức phản ứng của nó như sau:

2HSO + NaCrO → 2 CrO + 2 NaHSO + HO

Sản phẩm này được điều chế bằng cách đồng nung quặng crôm với tro soda và đá vôi, sau đó xử lý bằng axit sunfuric đặc.

Phương pháp axit sunfuric, phương pháp axit nitric, phương pháp axit flohidric và phương pháp điện phân, v.v. Phương pháp axit sunfuric được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp. Sau khi trộn natri đicromat khan và axit sunfuric trong ấm phản ứng, đun nóng đến 200 ° C. để thực hiện phản ứng nóng chảy thu được sản phẩm nóng chảy anhydrit cromic và natri bisunfat, đứng phân tầng rồi làm lạnh.

Hòa tan 100 g natri dicromat khan đã khử nước trong 250 mL nước và lọc, thêm từ từ 400 mL axit sulfuric đậm đặc vào phần dịch lọc trong suốt và khuấy đều. Vì rất nguy hiểm nếu thêm một lượng lớn quá nhanh, tốc độ tăng nhiệt độ phải được quan sát khi thêm axit. Khi đun nóng sau pư, CrO có màu đỏ tím bắt đầu kết tủa. Sau khi để yên trong 24 giờ, các tinh thể kết tủa được lọc, rửa nhiều lần bằng axit nitric đậm đặc cho đến khi không còn axit sunfuric hấp phụ, rồi làm khô.

Kali dicromat cũng có thể được sử dụng thay cho natri dicromat. Hòa tan 10g kali đicromat trong 100mL nước, thêm từ từ 50mL axit sunfuric 95%, lúc này nóng lên nhanh chóng và dần dần kết tủa màu đỏ tím CrO. Sau khi để yên trong 24 giờ, hầu hết các tinh thể hình kim đều kết tủa, được lọc bằng phễu lõi cát thủy tinh, rửa bằng axit nitric nhiều lần để loại bỏ axit sunfuric, làm khô hoàn toàn và bảo quản trong chai thủy tinh.

Ứng dụng

Crom trioxit được sử dụng trong ngành công nghiệp mạ điện, làm nguyên liệu để mạ crom như xe đạp, máy khâu, đồng hồ, công tơ mét, đèn pin,..và cũng được sử dụng để chế tạo kim loại có độ tinh khiết cao crom.

Một số phương trình hóa học:

CrO3 + 2NaOH → Na2CrO4 + H2O

3S + 4CrO3 → 3SO2 + 2Cr2O3