Đun nóng C2H5OH ở 170 độ C, xt: H2SO4 đặc thu được sản phẩm là A C2H4, B C5H10, C C2H5OC2H5, D CH3COOH

Etanol cấu trúc ngắn gọn là CH 3 CH 2 OH, là một loại rượu, là thành phần chính của rượu. Công thức biểu thị là C2H5OH, công thức phân tử là C2H6O, hoặc EtOH, và Et đại diện cho etyl.

Ethanol dễ cháy, là nhiên liệu, dung môi và chất khử trùng được sử dụng phổ biến, và cũng được sử dụng trong tổng hợp hữu cơ. Cồn công nghiệp có chứa một lượng nhỏ methanol độc hại. Cồn y tế chủ yếu đề cập đến etanol với nồng độ thể tích khoảng 75% (hoặc nồng độ khối lượng 70%), và cũng bao gồm các nồng độ cồn khác được sử dụng rộng rãi trong y tế.

Các phản ứng

Etanol là một rượu chính có hai nguyên tử hydro được kết nối với nguyên tử cacbon của nhóm hydroxyl. Nhiều phản ứng của etanol có liên quan đến hydroxyl.

CH3CH2OH + CH3COOH → CH3COOCH2CH3 + H2O

Etanol có thể bị este hóa với các axit cacboxylic khác dưới sự xúc tác của axit để tạo ra các este và nước tương ứng.

RCOOH + HOCH2CH3 → RCOOCH2CH3 + H2O

Nếu phản ứng này được thực hiện trên quy mô lớn trong công nghiệp hóa chất, thì cần phải cố gắng loại bỏ nước ra khỏi sản phẩm. Phản ứng của este với axit hoặc bazơ sẽ tạo ra ancol và muối, nguyên tắc của phản ứng này còn được dùng trong sản xuất xà phòng nên được gọi là phản ứng xà phòng hóa.

Etanol cũng tạo thành este với các axit vô cơ, chẳng hạn như dietyl sulfat và trietyl photphat, thu được bằng cách cho etanol phản ứng với lưu huỳnh trioxit và photpho pentoxit. Dietyl sulfat là thuốc thử etyl hóa thường được sử dụng trong tổng hợp hữu cơ. Etyl nitrat thu được bằng phản ứng của natri nitrat với etanol và axit sunfuric, và được sử dụng làm thuốc lợi tiểu.

Ethanol có tính khử và có thể bị oxy hóa thành acetaldehyde, ví dụ:

2CH3CH2OH + O2 → 2CH3CHO + 2H2O (điều kiện là đun nóng dưới tác dụng của chất xúc tác)

Etanol cũng có thể trải qua phản ứng oxy hóa rất mạnh với hỗn hợp axit sunfuric đặc và thuốc tím và đốt cháy.

C2H5OH (khan) = (H2SO4 đặc) = 170 ℃ = C2H4 ↑ + H2O là xúc tác đặt trên hoành độ hoặc trên nhiệt độ. Thói quen chung là đặt chất xúc tác trên dấu bằng, và đặt các điều kiện phản ứng như nhiệt độ và áp suất dưới dấu bằng.

Axit sunfuric đặc (H2SO4) có thể phản ứng với rượu (C2H5OH). Axit sunfuric đặc có tính khử nước.

Hóa trị chuẩn 2CrO3 (đỏ) + 3C2H5OH + 3H2SO4 ==== Cr2 (SO4) 3 (xanh) + 3CH3CHO + 6H2O

Kali pemanganat phản ứng với rượu và axit sunfuric tạo ra kali sunfat, mangan sunfat, cacbon đioxit và nước. Phương trình là:  KMnO4 + C2H5OH + H2SO4 = K2SO4 + MnSO4 + CO2 + H2O.

Phản ứng oxy hoá

Ethanol có thể trải qua một phản ứng oxy hóa dữ dội với oxy trong không khí để tạo ra hiện tượng cháy, tạo ra nước và carbon dioxide.

CH3CH2OH + 3O2 → 2CO2 + 3H2O

Ở động vật có vú, ethanol chủ yếu được chuyển hóa bởi alcohol dehydrogenase ở gan và dạ dày. Các enzym này xúc tác quá trình oxy hóa ethanol thành acetaldehyde. Thủ phạm của chứng nghiện rượu và tổn thương gan thường được coi là chất độc acetaldehyde, chứ không phải rượu khi uống. Ethanol được bài tiết ra khỏi cơ thể sau khi được chuyển hóa thành carbon dioxide và nước thông qua nhiều con đường trao đổi chất khác nhau.

CH3CH2OH + NAD + → CH3CHO + NADH + H +

Khi có một lượng lớn etanol trong cơ thể người, quá trình trao đổi chất nói trên cũng được xúc tác bởi enzym cytochrom P450 CYP2E1, và một lượng nhỏ etanol cũng được chuyển hóa dưới sự xúc tác của catalase.

Đun nóng C2H5OH ở 170 độ C, xt: H2SO4 đặc thu được sản phẩm là

A C2H4

B C5H10

C C2H5OC2H5

D CH3COOH

Chọn đáp án A.

C2H5OH là gì

Etanol (còn được gọi là rượu etylic , rượu ngũ cốc , rượu uống , hoặc đơn giản là rượu ) là một hợp chất hóa học hữu cơ . Nó là một rượu đơn giản có công thức hóa học C 2 H 6 O. Công thức của nó cũng có thể được viết dưới dạng CH3- CH2- OH hoặc C2H5OH (một nhóm etyl liên kết với một nhóm hydroxyl ), và thường được viết tắt là EtOH . Ethanol là một chất lỏng dễ bay hơi , dễ cháy , không màu, có mùi đặc trưng giống rượu và vị cay nồng. Nó là một loại thuốc kích thích thần kinh , thuốc giải trí và thành phần hoạt chất trong đồ uống có cồn .

C2H5OH tính chất hoá học

Các phản ứng liên quan đến Ethanol
1. Phản ứng với natri
Khi etanol phản ứng với natri, nó tạo ra khí hydro và natri ethoxit là sản phẩm cuối cùng.
2. Sự khử nước xúc tác axit của Ethanol
Khi đun nóng etanol ở 443 K với lượng dư dư. axit sunfuric thì thu được anken.

Trong phản ứng trên, nước được loại bỏ bằng cách sử dụng chất khử nước là axit sunfuric.

C2H5OH tính chất vật lý

Ở nhiệt độ phòng, etanol luôn là chất lỏng, và nó có nhiệt độ nóng chảy là 156K và nhiệt độ sôi là 351 K. Nó là một trong những thành phần hoạt tính mạnh nhất của tất cả các loại đồ uống có cồn. Nó cũng được sử dụng để làm nhiều loại thuốc như siro ho, thuốc bổ cũng như cồn iốt vì nó là một dung môi rất tốt. Bất kỳ tỷ lệ nào của etanol đều có thể hòa tan trong nước.

Hơn nữa, tiêu thụ dù chỉ một lượng nhỏ etanol nguyên chất cũng có thể gây chết người. Uống rượu trong thời gian dài gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

C2H5OH ứng dụng

Trong ngành mỹ phẩm và các sản phẩm làm đẹp, nó là một thành phần phổ biến khi nói đến kem dưỡng da như là chất bảo quản để giúp da.
Nó được sử dụng trong sơn như chất bảo quản vì nó là một dung môi hiệu quả và cũng được sử dụng trong các sản phẩm tẩy rửa để ngăn ngừa sự vi phạm của sinh vật
Nó được sử dụng làm chất phụ gia màu và cũng được sử dụng để tăng hương vị
Nó được sử dụng trong xăng để ngăn chặn tiếng nổ của động cơ và duy trì khả năng lái.

Ethanol có nguy hiểm không

Mặc dù etanol được sử dụng rộng rãi, nhưng nó là một hóa chất nguy hiểm. Nó rất dễ bắt lửa và do đó, nó có các điểm chớp cháy chính xác rất cần biết khi sử dụng. Mặc dù ethanol được tiêu thụ khi uống đồ uống có cồn, nhưng chỉ riêng việc uống phải ethanol nguyên chất có thể gây hôn mê và tử vong.

Tính chất dung môi của etanol là gì

Etanol là một dung môi đa năng có thể trộn lẫn với nước và có các dung môi hữu cơ khác, bao gồm axeton, cacbon tetraclorua, etylen glycol, cloroform, benzen, dietyl ete, glycerol, pyridin, nitromethane và toluen. Các hydrocacbon béo nhẹ, chẳng hạn như pentan và hexan, và các clorua béo như tetrachloroethylene và trichloroethane thường trộn lẫn với hợp chất này.

Etanol được sử dụng để làm gì ở nhà

Ethanol dễ dàng hòa trộn với nước và nhiều hợp chất hữu cơ, và tạo thành dung môi hiệu quả để sử dụng trong sơn, sơn mài và véc ni, cũng như các sản phẩm chăm sóc cá nhân và tẩy rửa gia dụng.

Etanol được sử dụng để làm sạch sản phẩm gì

Ethanol là một thành phần trong sơn, sơn mài và véc ni, cũng như các sản phẩm tẩy rửa. Vì lý do tương tự như ethanol được tìm thấy trong nước rửa tay, vì vậy nó được sử dụng trong các sản phẩm tẩy rửa gia dụng vì nó tiêu diệt vi khuẩn, nấm và vi rút có thể gây hại cho chúng ta.