Hướng dẫn cân bằng Al + H2SO4 | Al2(SO4)3 + H2 (Cân bằng phương trình hóa học, và tính chất của H2SO4)

Axit sunfuric (công thức hóa học là H2SO4) còn được gọi là mẹ của ngành công nghiệp hóa chất. Đây là một axit khoáng mạnh có tính ăn mòn cao, nó thường có màu trong suốt hoặc màu hơi vàng, có thể hòa trộn với nước và giải phóng bất kỳ nồng độ nhiệt nào. Đôi khi, trong quá trình sản xuất công nghiệp, axit sunfuric cũng có thể được nhuộm thành màu nâu sẫm để nâng cao cảnh giác của mọi người đối với nó.

Là một axit bazơ, axit sunfuric có các đặc điểm khác nhau ở các nồng độ khác nhau và tính ăn mòn của nó đối với các chất khác nhau, chẳng hạn như kim loại, mô sinh học và thậm chí cả đá, được cho là do tính axit mạnh và độ mạnh của nó ở nồng độ cao.

Axit sulfuric có thể gây tổn hại lớn cho da và thịt, vì nó sẽ phân hủy protein và chất béo thông qua phản ứng thủy phân axit và gây bỏng hóa học, ngoài ra còn có phản ứng khử nước với carbohydrate và gây bỏng ngọn lửa thứ cấp.

Nếu bị axit sunfuric vô tình rơi vào mắt, nó sẽ làm hỏng võng mạc và gây mù vĩnh viễn. Do đó, cần thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn khi sử dụng. Ngoài ra, tính hút nước của axit sunfuric có thể được sử dụng để làm khô các khí không có tính kiềm.

Do các đặc tính khác nhau của axit sulfuric, nó cũng có các ứng dụng khác nhau, chẳng hạn như chất tạo kênh axit mạnh gia dụng, chất điện phân cho pin axit-chì, phân bón, vật liệu lọc dầu và chất tổng hợp hóa học.

Axit sulfuric là một hóa chất quan trọng trong công nghiệp, được sử dụng rộng rãi như sản xuất phân bón, chất tẩy rửa không có tính kiềm, sản phẩm chăm sóc da, phụ gia sơn và chất nổ. Tầm quan trọng của axit sunfuric có thể được phản ánh trong quá trình sản xuất nó.

Tính đến năm 2004, thế giới sản xuất gần 1,8 tỷ tấn axit sunfuric, trong đó Châu Á chiếm 35%; Bắc Mỹ (bao gồm Mexico) chiếm 24%; Châu Phi chiếm 11%; Tây Âu chiếm 10%; Đông Âu và Nga chiếm 10%; Úc và Châu Đại Dương chiếm 7%; Nam Mỹ chiếm 7%.

Khoảng 60% tổng sản lượng được sử dụng để sản xuất phân bón, chẳng hạn như amoni photphat và amoni sunfat; khoảng 20% ​​được sử dụng trong các nhà máy hóa chất để sản xuất các sản phẩm tẩy rửa, dược phẩm hoặc các công dụng công nghiệp khác, chẳng hạn như chất xúc tác cho quá trình tinh chế.

Việc sử dụng rộng rãi nhất của axit sunfuric là để sản xuất axit photphoric, và axit photphoric được sử dụng để sản xuất phân bón chứa photpho. Axit sunfuric 93% được sử dụng để tạo ra canxi sunfat, hydro florua và axit photphoric. Hydro florua cuối cùng sẽ được tách ra dưới dạng axit flohydric.

Ca5F(PO4)3 + 5 H2SO4 + 10 H2O → 5 CaSO4·2 H2O + HF + 3 H3PO4

Một công dụng khác của axit sulfuric là để làm giấy. Axit sunfuric sẽ được sử dụng để sản xuất nhôm sunfat, nhôm sunfat phản ứng với một lượng nhỏ xà phòng trên sợi bột gỗ tạo thành cacboxylat chứa nhôm làm rắn lại sợi và tạo thành bề mặt cứng hơn.

Phản ứng nhôm sunfat được cân bằng như sau:

Al2O3 + 3 H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3 H2O

Axit sunfuric cũng có thể được sử dụng để sản xuất nhôm hydroxit dùng để tách các chất độc hại trong nước thải. Nhôm hydroxit là một chất hóa học rất quan trọng trong các nhà máy xử lý nước thải. Ngoài ra, axit sunfuric còn là hóa chất cần thiết trong sản xuất nhiều loại thuốc nhuộm.