Đồng là một nguyên tố chuyển tiếp có số hiệu nguyên tử 29, ký hiệu hóa học Cu. Đồng nguyên chất là kim loại mềm, bề mặt có màu đỏ cam với ánh kim loại khi vừa mới cắt, và nguyên tố có màu đỏ tím.
Đồng có độ dẻo tốt, dẫn nhiệt và dẫn điện cao nên nó là vật liệu được sử dụng phổ biến nhất trong dây cáp và các linh kiện điện và điện tử, nó cũng có thể được sử dụng làm vật liệu xây dựng và có thể được cấu tạo từ nhiều hợp kim khác nhau.
Tính chất vật lý
Đồng là kim loại màu đỏ tím có khối lượng riêng là 8,92 g / cm3. Điểm nóng chảy 1083,4 ± 0,2 ℃, điểm sôi 2567 ℃. Có độ dẻo tốt. Dẫn nhiệt và dẫn điện tốt.
Hóa trị thường là +2, nhưng cũng có thể là +1 (đồng hóa trị ba chỉ xuất hiện trong một số hợp chất không bền, chẳng hạn như kali cuprat KCuO2)
Tính chất hóa học
Đồng là kim loại nặng ít phản ứng, không kết hợp với oxy trong không khí khô ở nhiệt độ phòng, và có thể tạo ra đồng oxit màu đen khi đun nóng.
Nếu tiếp tục nung ở nhiệt độ rất cao thì Cu2O màu đỏ được tạo thành.
Sau khi tiếp xúc lâu dài với không khí ẩm, một lớp gỉ (cacbonat đồng cơ bản) sẽ từ từ hình thành trên bề mặt đồng. Lớp gỉ ngăn chặn sự ăn mòn thêm của kim loại và thành phần của nó có thể thay đổi.
Đồng có thể kết hợp với khí clo trong điều kiện bắt lửa.
Khi bị nung nóng, đồng và lưu huỳnh trực tiếp kết hợp để tạo thành sunfua cốc (Cu2S).
Trong công nghiệp điện tử, dung dịch FeCl3 thường được dùng để khắc đồng chế tạo mạch in.
Trong dãy thế (dãy hoạt động của kim loại), các nguyên tố nhóm đồng đều đứng sau hiđro nên không thể thay thế hiđro trong axit loãng. Nhưng khi có không khí, đồng có thể bị oxi hóa thành oxit đồng trước, sau đó phản ứng với axit và sau đó tan từ từ trong các axit loãng này.
Đồng sẽ bị oxy hóa và hòa tan bởi các axit oxy hóa như axit nitric và axit sunfuric đặc (cần đun nóng).
Đồng có thể hoạt động như một chất xúc tác cho một số phản ứng hữu cơ, chẳng hạn như xúc tác quá trình oxy hóa rượu.
Phòng thí nghiệm thường dùng chất khử (như hiđro) để khử đồng oxit để thu được đồng kim loại.
Đồng (I) thường được gọi là cuprous và clorua cuprous (CuCl), cuprous oxide (Cu2O) và cuprous sulfide (Cu2S) đều là các hợp chất đồng hóa trị đơn phổ biến. [Cu (NH3) 2] 2- là ion phức của cốc và amoniac, không màu, dễ bị oxi hoá, tự phân huỷ trong dung dịch axit tạo ra Cu (II) và Cu.
Đồng (II) là trạng thái hóa trị phổ biến nhất của đồng và nó có thể tạo muối với hầu hết các anion phổ biến, chẳng hạn như đồng sunfat nổi tiếng, tồn tại dưới dạng anhydrat màu trắng và pentahydrat màu xanh lam. Cacbonat đồng cơ bản, còn được gọi là verdigris, có nhiều dạng. Đồng clorua và đồng nitrat cũng là những muối đồng quan trọng.
Đồng là kim loại màu có quan hệ mật thiết với con người, được sử dụng rộng rãi trong ngành điện, công nghiệp nhẹ, chế tạo máy móc, công nghiệp xây dựng, công nghiệp quốc phòng và các lĩnh vực khác, chỉ đứng sau nhôm về tiêu thụ phi vật liệu kim loại đen.
Phương trình hóa học:
Cu + 2HCl → CuCl2 + H2
2KMnO4 + 5Cu + 8H2SO4 → 2MnSO4 + 5CuSO4 + 8H2O + K2SO4