Cân bằng phản ứng BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4 + NaCl (viết phương trình ion)

Bari clorua là chất bột hoặc tinh thể màu trắng, dễ tan trong nước, dễ hút ẩm nên cần được đậy kín và bảo quản. Khối lượng riêng tương đối của bari clorua là 3,86g / mL. Điểm nóng chảy là 963 ° C, điểm sôi là 1560 ° C, và chiết suất là 1,635. Ngọn lửa phản ứng của ion bari có màu xanh vàng.

Bari clorua thường được sử dụng làm thuốc thử phân tích, chất khử nước, sản xuất muối bari, và được sử dụng trong điện tử, thiết bị đo đạc, luyện kim và các ngành công nghiệp khác. Bari clorua là chất độc, có thể bị ngộ độc khi uống 0,2 đến 0,5 gam bari clorua, và liều lượng gây chết người là khoảng 0,8 đến 1,0 gam.

Nói chung, bari clorua là dùng để chỉ bari clorua khan, vì bari clorua rất dễ hút nước, tức là nó có dạng nước tinh thể. Bari clorua và bari clorua khan có nhiều cách sử dụng. Các ứng dụng phổ biến bao gồm được sử dụng làm thuốc thử phân tích, chất khử nước, tạo muối bari và được sử dụng trong điện tử, thiết bị đo đạc, luyện kim và các ngành công nghiệp khác.

Bari clorua cũng được sử dụng để sản xuất các nguyên liệu thô muối bari khác, chẳng hạn như bari hydroxit, bari nitrat và bari cacbonat.

Ngoài ra, bari clorua còn được sử dụng rộng rãi trong sản xuất giấy, thuốc nhuộm, cao su, nhựa, gốm sứ, lọc dầu, hóa dầu và cũng được sử dụng trong xử lý nhiệt kim loại và khử muối trong ngành công nghiệp clor-kiềm. Quy cách đóng gói bên trong là 25kg, 50kg hoặc tấn túi.

Bari clorua phản ứng với axit clohydric: Thêm từng giọt dung dịch axit sunfuric vào dung dịch bari clorua, phản ứng vừa xảy ra hoàn toàn, chất lượng dung dịch không đổi, thử tìm thành phần% khối lượng của dung dịch axit sunfuric ban đầu.

Giả sử rằng 233g BaSO4 tạo ra kết tủa: BaCl2 + H2SO4 = BaSO4 ↓ + 2HCl

Thêm từng giọt dung dịch axit sunfuric vào dung dịch bari clorua, đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, chất lượng của dung dịch không thay đổi, từ phương trình: m (dung dịch axit sunfuric) = m (BaSO4).

Khi đó: m (dung dịch axit sunfuric) = 233g, m (H2SO4) = 98g.

Do đó: phần trăm khối lượng của dung dịch axit sunfuric ban đầu là: 98g233g × 1 **% = 42,1%. Phần trăm khối lượng của dung dịch axit sunfuric ban đầu là 42,1%.

Muối bari là một muối vô cơ quan trọng. Lithopone (bột Lide, một hỗn hợp của bari sulfat và kẽm sulfua với một lượng khác) được sử dụng trong lớp phủ, cao su, mực in, sản xuất giấy và các ngành công nghiệp khác.

Bari clorua được sử dụng để tạo ra các chất màu hữu cơ chứa bari, và bari borat là được sử dụng trong đồ gốm và gốm sứ. Trong công nghiệp sơn, bari nitrat được sử dụng trong sản xuất pháo hoa, pháo hiệu, v.v.

Muối bari là tên gọi chung của tất cả các muối có cation là ion bari (Ba2 +), trong đó hóa trị của bari là +2. Các muối bari thường dùng là: bari sunfat, bari nitrat, bari clorua, bari cacbonat, bari xianua, v.v.

Trong quá trình sản xuất muối bari, trước tiên quặng barit được khử và nung để thu được bari sunfua, sau đó bari sunfua được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất các muối bari khác nhau. Ví dụ, bari sunfua phản ứng với kẽm sunfat để tạo thành lithopon, phản ứng này với hiđro clorua để tạo thành bari clorua phản ứng với quặng bo trong dung dịch kiềm tạo ra bari metaborat, và phản ứng với tro soda tạo ra bari cacbonat.

Phương trình phản ứng với Na2SO4:

Na2SO4 + BaCl2 → BaSO4 + 2NaCl

Phương trình ion rút gọn: Ba2+ + SO42- → BaSO4↓