Cân bằng phản ứng CaO + CO2 = CaCO3 (và phương trình P2O5 + CaO = Ca3(PO4)2)

Canxi oxit là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là CaO, thường được gọi là vôi sống. Tính chất vật lý là lớp bột trắng trên bề mặt, loại không tinh khiết có màu trắng nhạt, khi có lẫn tạp chất thì có màu vàng nhạt hoặc xám, có tính hút ẩm.

Canxi oxit là một oxit kiềm và nhạy cảm với độ ẩm. Dễ dàng hấp thụ carbon dioxide và hơi ẩm từ không khí. Nó phản ứng với nước để tạo thành canxi hydroxit (Ca (OH) 2) và sinh ra nhiều nhiệt, có tính ăn mòn.

Đá vôi được nghiền nhỏ đến 150mm, và xỉ mịn dưới 30-50mm được sàng lọc. Antraxit hoặc than cốc yêu cầu kích thước hạt nhỏ hơn 50mm và hàm lượng tro có nhiệt độ nóng chảy thấp trong đó không được quá nhiều.

Lượng antraxit hoặc than cốc thêm vào là 7,5% đến 8,5% (trọng lượng) đá vôi. Đá vôi và nhiên liệu đã chọn được cho vào lò nung từ trên đỉnh lò với một lượng cố định và định lượng, nung ở nhiệt độ 900-1200 ° C, sau đó được làm nguội để thu được thành phẩm. Carbon dioxide (CO₂) được tạo ra trong quá trình nung.

Axit nitric tinh khiết để hòa tan đá cẩm thạch: Đun sôi nó để loại bỏ CO₂. Cho sữa vôi vào dung dịch đun nóng, lọc bỏ kết tủa hiđroxit như Cu, Fe, Mg, đun dịch lọc khi gần sôi cho khí CO₂ đi qua sinh ra Ca (HCO₃) ₂, lượng Ca (HCO₃) là ₂ tương đương với lượng Ca thêm vào lượng (OH) ₂. Khi đun sôi dung dịch, Ca (HCO₃) ₂ bị phân hủy thành kết tủa canxi cacbonat, mang theo một lượng nhỏ Fe. Ca (NO₃) ₂ trong dịch lọc được làm lạnh và sau đó thêm 1/3 thể tích nước amoniac đậm đặc và (NH₄) ₂CO₃ đậm đặc, và một CaCO₃ khác kết tủa.

Kết tủa CaCO₃ được rửa sạch và làm khô, cho vào chén thạch anh và nung trên lò điện để thu được canxi oxit tinh khiết. Nếu bạn muốn tạo ra canxi oxit có độ tinh khiết cao, trước hết phải tổng hợp canxi nitrat và amoni cacbonat có độ tinh khiết cao thành canxi cacbonat: Sau khi tinh chế kết tủa, nó được làm khô trong lò, sau đó đốt cháy (nhiệt độ là tăng dần).

Giữ ở nhiệt độ không đổi 1000 ° C trong 8 giờ, lấy ra để nguội một chút, bảo quản ở trạng thái khô, sản phẩm thu được là canxi oxit có độ tinh khiết cao 99,999%.

Phương pháp nung canxi cacbonat: Đầu tiên, canxi cacbonat và axit clohydric được phản ứng để tạo thành canxi clorua, sau đó nước amoniac được thêm vào để trung hòa, đứng để kết tủa, lọc, và sau đó natri bicacbonat được thêm vào để phản ứng tạo thành kết tủa canxi cacbonat, được ly tâm và khử nước, làm khô, nung và nghiền nhỏ, sau khi sàng lọc sẽ thu được thành phẩm là canxi oxit dược liệu.

Nguyên tắc của phương pháp sacaroza: Độ hòa tan của oxit canxi trong nước rất nhỏ, và độ hòa tan là 1,29g ở 20 ℃. Thêm đường sacaroza có thể tạo thành canxi sacaroza với độ hòa tan cao, sau đó chuẩn độ canxi sacaroza bằng axit Hàm lượng canxi oxit, phản ứng như sau:

C12H22O11 + CaO + 2H2O → C12H12O11CaO + 2H2O
C12H22O22O11CaO + 2H2O + 2HCl → C11H22O11 + CaCl2 + 3H2O

Các phương trình hóa học liên quan:

CaO + H2O → Ca(OH)2
CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O
CaO + H2SO4 → CaSO4 ↓ + H2O
CaO + CO2 → CaCO3
CaO + SO2 → CaSO3 ↓
CaO + O2 + SO2 → CaSO4 ↓
3CaO + P2O5 → Ca3(PO4)2 ↓
CaO + FeS → FeO + CaS