Cân bằng phản ứng AgNO3 + FeCl3 = AgCl + Fe(NO3)3 (viết pt ion rút gọn)

Bạc clorua là clorua của bạc có công thức hóa học là AgCl. Khoáng chất tự nhiên của nó được gọi là hornilit, và nó cũng có thể thu được từ phản ứng của các hợp chất bạc hòa tan như bạc nitrat và ion clorua.

Các tính chất vật lý và hóa học:

Bạc clorua sẽ phân hủy thành bạc và clo sau khi được chiếu tia cực tím.

Bạc clorua là một chất màu trắng, vi tinh thể, nhạy cảm với ánh sáng, sẽ bị phân hủy thành Ag và Cl2 khi tiếp xúc với ánh sáng.

Bạc clorua dễ dàng hòa tan trong dung dịch amoniac, natri thiosunfat và kali xyanua, trong những dung dịch này nó tạo thành như [Ag (NH3) 2] +, [Ag (S2O3) 2] 3− và [Ag (CN) 2] −Phức chất . Cấu trúc tinh thể của nó cũng giống như cấu trúc của muối ăn.

Ngoài ra, thêm bột kẽm vào dung dịch bạc clorua bị đục có thể thay thế nguyên tố bạc:

Zn + 2AgCl -> 2Ag + ZnCl2

Bạc nitrat phản ứng với clo tạo thành bạc clorua:

AgNO3 + Cl- -> NO3- + AgCl

Trong tự nhiên, bạc clorua tồn tại ở dạng quặng bạc góc. Vì bạc clorua rất khó tan nên nó thường được sử dụng trong phòng thí nghiệm để xác định hàm lượng bạc của các mẫu.

Bạc clorua được sử dụng trên phim ảnh không nhạy cảm, bản in offset và băng. Tuy nhiên, bạc bromua AgBr, tương tự về mặt hóa học nhưng nhạy cảm hơn với ánh sáng, thường được sử dụng trên phim.

Một ứng dụng rất quan trọng của bạc clorua trong điện hóa là điện cực so sánh bạc / bạc clorua. Điện cực này sẽ không bị phân cực, vì vậy nó có thể cung cấp thông tin chính xác. Khi thủy ngân ngày càng ít được sử dụng trong các phòng thí nghiệm, ngày càng có nhiều ứng dụng của điện cực AgCl / Ag.

Điện cực này có thể được điều chế trong axit clohydric bằng cách sử dụng quá trình oxy hóa điện hóa: ví dụ, cho hai dây bạc vào axit clohydric, sau đó đặt một hiệu điện thế từ một đến hai vôn giữa hai dây và cực dương sẽ được phủ bằng bạc clorua:

Phản ứng cực dương: 2 Ag + 2 HCl  2 AgCl + 2 H+ + 2 e

Phản ứng cực âm: 2 H+ + 2e  H2

Tổng phản ứng: 2 Ag + 2 HCl  2 AgCl + H2

Vì bạc clorua điều chế bằng phương pháp điện hóa có kích thước hạt nhỏ nên có màu đen. Sử dụng phương pháp này có thể đảm bảo rằng bạc clorua chỉ được tạo ra khi điện cực được tích điện.

Không giống như các muối bạc halogenua khác như AgBr và AgI, bạc clorua có thể được hòa tan trong dung dịch amoniac loãng:

AgCl + 2 NH3  [Ag(NH3)2]+ + Cl

Trong dung dịch xianua, bạc clorua cũng có thể hòa tan và tạo thành các ion phức tương tự. Trong axit clohydric đậm đặc, bạc clorua có thể tạo thành [AgCl2] -, do đó độ tan sẽ tăng lên.

Thêm sunfua vào dung dịch amoniac có thể tạo thành muối bạc không tan:

2 [Ag(NH3)2]+ + S2−  Ag2S + 4 NH3

Bạc clorua được dùng trong rất nhiều lĩnh vực như làm điện cực tham chiếu trong điện hóa học, làm chất phụ gia, dùng trong băng gạc và sản phẩm làm lành vết thương.

Các phương trình phản ứng của bạc clorua:

2AgCl —> 2Ag + Cl2
2Ag + Cl2 → 2AgCl ↓
2Ag + 2H2SO4 → Ag2SO4 + SO2 + 2H2O
AgNO3 + HCl → AgCl + HNO3
2NaOH + 2AgNO3 → 2NaNO3 + Ag2O + H2O
FeCl3 + 3AgNO3 → Fe(NO3)3 + 3AgCl – Phương trình ion rút gọn: Ag+ + Cl- –> AgCl