Cân bằng phản ứng NaOH + FeCl3 = NaCl + Fe(OH)3 (viết pt dưới dạng ion rút gọn)

NaOH là natri hydroxit, là một bazơ mạnh phổ biến và quan trọng. Chất rắn còn được gọi là xút ăn da, là chất rắn màu trắng hút nước và có thể dùng làm chất hút ẩm.

Khi bảo quản natri hydroxit rắn trong phòng thí nghiệm hóa học, lọ thuốc thử phải được đậy kín để tránh tiếp xúc với không khí để hút ẩm và gây mê hoặc phản ứng với khí cacbonic. Xút có thể thu được bằng cách điện phân dung dịch muối thông thường, hoặc bằng phản ứng natri cacbonat và sữa vôi.

NaOH khử:

2NaOH + CO2 == Na2CO3 + H2O (nên không thể dùng để làm khô khí CO2, SO2, H2S và HCl)

Kiểm tra xem NaOH có bị biến chất không:

  • Thêm từng giọt dung dịch axit clohiđric loãng Na2CO3 + 2HCl == NaCl + H2O + CO2 ↑ Nếu có bọt khí bay ra thì sẽ bị biến chất.
  • Cho canxi hiđroxit Na2CO3 + Ca (OH) 2 == CaCO3 ↓ + 2NaOH tạo kết tủa trắng, là chất khử.
  • Cho canxi clorua Na2CO3 + Cacl2 == CaCO3 ↓ + 2Nacl tạo kết tủa trắng, là chất khử.

Một lượng lớn NaOH được sản xuất trong công nghiệp: điện phân nước muối (nước biển) 2NaCl + 2H2O == (bật nguồn) H2 ↑ + Cl2 ↑ + 2NaOH
NaOH cũng có thể loại bỏ vết dầu. Vết dầu của máy hút mùi có thể được loại bỏ rất tốt. Quá trình này là một sự thay đổi hóa học.

NaOH gây nguy hiểm cho sức khỏe: Sản phẩm này có tính kích ứng và ăn mòn mạnh. Bụi hoặc khói gây kích ứng mắt và đường hô hấp, ăn mòn vách ngăn mũi; tiếp xúc trực tiếp với da và mắt có thể gây bỏng; nuốt nhầm có thể gây bỏng đường tiêu hóa, xói mòn niêm mạc, chảy máu và sốc.

Sản phẩm này sẽ không cháy, và sẽ sinh ra nhiều nhiệt khi tiếp xúc với nước và hơi nước, tạo thành dung dịch ăn mòn. Nó trung hòa với axit và tạo ra nhiệt. Nó có tính ăn mòn cao. Sản phẩm cháy (phân hủy): có thể tạo ra khói độc hại.

Tính chất hóa học của NaOH

1. NaOH là một bazơ mạnh và có tất cả các tính chất của một kiềm.

(1) Một lượng lớn OH- bị ion hóa trong dung dịch nước
(2) Nó có thể phản ứng với axit, NaOH + HCl = NaCl + H2O
(3) Nó có thể phản ứng với một số oxit axit, 2NaOH + CO2 = Na2CO3 + H2O
(4) Nó có thể tạo ra bazơ yếu với bazơ mạnh, NaOH + NH4Cl = NaCl + NH3`H2O
(5) Nó có thể phản ứng với một số muối, 2NaOH + CuSO4 = Cu (OH) 2 ↓+ Na2SO4

2. NaOH có tính ăn mòn cao.

3. NaOH có thể hấp thụ khí cacbonic. Quá trình phản ứng như sau:
2NaOH + CO2 = Na2CO3 + H2O (NaOH dư)
NaOH + CO2 = NaHCO3 (CO2 dư)

FeCl3 + 3NaOH → 3NaCl + FeOH3↓

Phương trình ion rút gọn: Fe3+ + 3OH- → FeOH3↓

Ngoài việc được sử dụng như một chất phản ứng, nó cũng có thể được sử dụng như một chất hút ẩm có tính kiềm do đặc tính hấp thụ nước mạnh và dễ chảy. Nó cũng có thể hấp thụ khí axit (ví dụ, trong thí nghiệm đốt lưu huỳnh trong oxy, dung dịch natri hydroxit có thể được đổ đầy vào chai để hấp thụ lưu huỳnh đioxit độc hại.)

Khi natri hydroxit được sử dụng làm thuốc thử cơ bản, nó có thể được sử dụng làm chất trung hòa, chất tạo mặt nạ, chất kết tủa, chất tạo mặt nạ kết tủa, chất hấp thụ cho một lượng nhỏ carbon dioxide và nước, và chất tạo màu để xác định của ketosterol bằng cách phân tích lớp mỏng.

Trong các loại kem mỹ phẩm, natri hydroxit và axit stearic được xà phòng hóa và hoạt động như chất nhũ hóa để tạo ra các loại kem và dầu gội đầu