Tổng hợp các công thức tính giá trị thặng dư (Giá trị dôi ra trong kinh tế chính trị triết học)

Trong các câu hỏi trắc nghiệm môn triết học, hầu như năm nào cũng có câu hỏi liên quan đến tính toán. Nhiều học sinh không muốn làm vì thấy khó nên chọn cách từ bỏ. Tuy điểm ít, nhưng chúng ta không thể đảm bảo chắn chắn rằng các câu hỏi khác đều đúng. Vì vậy, đừng bỏ cuộc khi đang nằm trong tầm tay của bạn. Bài viết ngày hôm nay chúng tôi xin chia sẻ tới các bạn tổng hợp các công thức tính giá trị thặng dư. Giá trị dôi ra trong kinh tế chính trị triết học.

Tổng hợp các công thức tính giá trị thặng dư (Giá trị dôi ra trong kinh tế chính trị triết học)

1, Về giá trị thặng dư

Trong quá trình gia tăng giá trị, sức lao động của công nhân làm thuê được chia thành hai phần. Một phần là sức lao động cần thiết dùng để tái sản xuất giá trị sức lao động. Phần còn lại là sức lao động thặng dư dùng để sản xuất ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản một cách không hoàn trả.

Do vậy, giá trị thặng dư là phần giá trị vượt quá giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra. Và bị nhà tư bản chiếm dụng một cách miễn phí. Nó là sự cô đọng sức lao động thặng dư của công nhân làm thuê. Phản ánh mối quan hệ bóc lột và bị bóc lột giữa nhà tư bản và công nhân làm thuê. Mục đích trực tiếp và động lực quyết định của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là không ngừng áp dụng nhiều phương thức khác nhau để thu được càng nhiều giá trị thặng dư càng tốt.

Tổng hợp các công thức tính giá trị thặng dư (Giá trị dôi ra trong kinh tế chính trị triết học)

2, Tư bản cố định và tư bản khả biến

(1), Tư bản cố định

Căn cứ theo từng vai trò khác nhau của tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Tư bản có thể được chia thành tư bản cố định và tư bản khả biến. Tư bản cố định là tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất. Được chuyển giao cho sản phẩm mới thông qua sức lao động cụ thể của người lao động. Đồng thời giá trị của nó sẽ không lớn hơn giá trị vốn có ban đầu.

Tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất, chỉ chuyển hình thái vật chất của chính nó. Mà không làm thay đổi giá trị của nó và không tăng lên trong quá trình sản xuất. Vì vậy Các Mác gọi những phần này là tư bản cố định.

(2), Tư bản khả biến

Tư bản khả biến là bộ phận tư bản dùng để mua sắm sức lao động. Được chuyển sang sản phẩm mới trong quá trình sản xuất. Nhưng được tái sản xuất bằng sức lao động của công nhân.

Trong quá trình tái sản xuất, giá trị mới do người lao động tạo ra. Không chỉ bao gồm giá trị tương đương với giá trị sức lao động. Mà còn bao gồm một lượng giá trị thặng dư nhất định. Vì giá trị của phần tư bản này không phải là cố định. Mà là một đại lượng có thể thay đổi được. Nên Các Mác gọi phần này là tư bản khả biến.

Sự phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản khả biến càng làm bộc lộ rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư. Nó cho thấy sức lao động thặng dư của những người làm thuê là nguồn duy nhất tạo ra giá trị thặng dư. Giá trị thặng dư không phải do toàn bộ tư bản tạo ra. Cũng không phải do tư bản cố định tạo ra. Mà là do tư bản khả biến tạo ra.

>> Trình bày và lấy ví dụ về nguyên lý của sự phát triển (trong triết học)

Tổng hợp các công thức tính giá trị thặng dư (Giá trị dôi ra trong kinh tế chính trị triết học)

3, Tỷ suất giá trị thặng dư

Mức độ bóc lột của các nhà tư bản đối với công nhân có thể được biểu thị bằng tỷ suất giá trị thặng dư.

m’ =  m / v.

Tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể được biểu thị bằng: m’ = lao động thặng dư / lao động cần thiết = thời gian lao động thặng dư / thời gian lao động cần thiết.

4, Lợi nhuận

Khi giá trị thặng dư được coi là sản phẩm hay phần tăng thêm của toàn bộ tư bản ứng trước. Thì giá trị thặng dư mang hình thức lợi nhuận. Giá trị thặng dư là bản chất của lợi nhuận, còn lợi nhuận là hình thức chuyển hoá của giá trị thặng dư. Lợi nhuận thường chỉ là một phần của giá trị thặng dư.

Tỷ suất lợi nhuận p’ = m / ((c + v) (trong đó: m là giá trị thặng dư)

Tổng hợp các công thức tính giá trị thặng dư (Giá trị dôi ra trong kinh tế chính trị triết học)

(1), Thành phần hữu cơ của tư bản = tư bản cố định / tư bản khả biến (c : v).

(2), Tỷ suất giá trị thặng dư m’ = giá trị thặng dư (m) / tư bản khả biến (v) = thời gian lao động thặng dư / thời gian lao động cần thiết. (m’ = m / v)

(3), Giá trị hàng hoá = tư bản cố định + tư bản khả biến + giá trị thặng dư (w = c + v + m).

(4), Tổng giá trị xã hội = giá trị chuyển giao của tư liệu sản xuất (C) + giá trị do lao động cần thiết của công nhân tạo ra (v) + giá trị do công nhân tạo ra trong thời gian lao động thặng dư (m).

(Tổng giá trị xã hội = (c + v) / m)

(5), Giá cả sản xuất = chi phí sản xuất + lợi nhuận bình quân

Chi phí sản xuất = tư bản cố định + tư bản khả biến.

(6), Giá độc quyền = giá vốn + lợi nhuận bình quân + lợi nhuận độc quyền.

Trả lời