Phenol là một hợp chất hữu cơ có công thức hóa học là C6H5OH. Nó là một tinh thể hình kim không màu, có mùi đặc biệt. Phenol là chất độc, nó được sử dụng để sản xuất một số loại nhựa, thuốc diệt nấm, chất bảo quản và thuốc (chẳng hạn như aspirin).
Phenol cũng có thể được sử dụng để khử trùng dụng cụ phẫu thuật và xử lý phân, khử trùng da, chống ngứa và viêm tai giữa. Nó có điểm nóng chảy là 43 ° C, ít hòa tan trong nước ở nhiệt độ phòng và dễ dàng hòa tan trong dung môi hữu cơ; khi nhiệt độ cao hơn 65 ° C, nó có thể hòa tan với nước theo bất kỳ tỷ lệ nào.
Phenol có tính ăn mòn và sẽ gây biến tính cục bộ protein sau khi tiếp xúc. Dung dịch của nó có thể được rửa trên da bằng cồn. Một phần nhỏ phenol bị oxi hóa thành quinon khi tiếp xúc với không khí và trở thành màu hồng. Khi ion sắt chuyển sang màu tím, phương pháp này thường được dùng để thử phenol.
Phenol có thể hút ẩm trong không khí và hóa lỏng. Nó có mùi đặc biệt, và một dung dịch rất loãng có vị ngọt. Rất ăn mòn. Khả năng phản ứng hóa học mạnh. Nó phản ứng với andehit và xeton để tạo ra nhựa phenolic, bisphenol A và anhydrit axetic; axit salicylic phản ứng để tạo ra phenyl axetat và salicylat.
Phenol cũng có thể thực hiện halogen hóa, hydro hóa, oxy hóa, alkyl hóa, carboxyl hóa, ester hóa, etheri hóa và các phản ứng khác. Phenol là chất rắn ở nhiệt độ thường không phản ứng thuận lợi với natri, nếu đun nóng chảy phenol rồi cho natri kim loại vào thí nghiệm thì phenol dễ bị khử, khi đun nóng thì màu của phenol thay đổi, ảnh hưởng đến hiệu quả thực nghiệm.
Có người đã sử dụng phương pháp sau đây để thực nghiệm trong giảng dạy, thao tác thực hiện đơn giản và đạt được kết quả thực nghiệm khả quan. Cho 2-3 ml ete etylic khan vào ống nghiệm, lấy một mẩu natri kim loại to bằng hạt đậu nành, dùng giấy lọc thấm dầu hỏa trên bề mặt rồi cho vào ống nghiệm ete, có thể thấy rằng natri không phản ứng với ete.
Sau đó cho một lượng nhỏ phenol vào ống nghiệm và lắc đều, lúc này có thể quan sát thấy natri phản ứng nhanh trong ống nghiệm và sinh ra một lượng lớn khí. Nguyên tắc của thí nghiệm này là phenol được hòa tan trong ete, để phản ứng giữa phenol và natri diễn ra thuận lợi.
Phản ứng axit-bazơ
Phenol là một chất phenol có tính axit yếu và có thể phản ứng với kiềm:
C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O
PhOH + NaOH → PhONa + H2O
Phenol Ka = 1,28 × 10-10, tính axit nằm giữa hai giai đoạn ion hóa của axit cacbonic, do đó, phenol không thể phản ứng với bazơ yếu như NaHCO3:
PhOˉ + CO2 + H2O → PhOH + HCO3ˉ
Hiện tượng phản ứng này: sau khi cho khí cacbonic vào, dung dịch xuất hiện màu trắng đục.
Phenol xuất hiện màu tím khi gặp dung dịch clorua sắt, nguyên nhân là do ion phenol tạo phức có màu với Fe.
6PhOH + FeCl3 → H3 [Fe (OPh) 6] (màu tím) + 3HCl
Vì phenol có một vòng benzen trong cấu trúc của nó, các phản ứng thế điện phân giống benzen có thể xảy ra trên vòng, chẳng hạn như nitrat hóa, halogen hóa, v.v.
So sánh các phản ứng tương ứng của benzen, có thể thấy rằng sự thay thế trên vòng phenol là dễ hơn nhiều so với benzen. Điều này là do nhóm hydroxyl có hiệu ứng tặng điện tử, làm tăng mật độ đám mây điện tử của vòng benzen.
Phenol sẽ chuyển sang màu hồng nếu để lâu trong không khí vì có sự tạo thành benzoquinon:
Sản phẩm oxy hóa của phenol nói chung là p-benzoquinon. Phản ứng này cũng có thể sử dụng Br2 làm chất oxi hóa:
C6H5OH + HBr = C6H2Br3OH + H2