Canxi bicacbonat (công thức hóa học: Ca (HCO3) 2) là một muối axit vô cơ. Canxi bicacbonat là một muối axit với dung dịch nước có tính kiềm yếu. Sản phẩm tinh khiết là bột màu trắng, được sử dụng chủ yếu trong y học và nha khoa. Nó cũng được sử dụng làm chất ổn định nhựa, phụ gia thực phẩm, phân bón và phụ gia thức ăn chăn nuôi để bổ sung photpho và canxi cho gia cầm.
Dihydrat có tác dụng phân bón, khan không có tác dụng phân bón. Nó có thể được sử dụng như chất bổ sung canxi, chất ổn định nhũ tương, chất điều hòa bột nhào, bổ sung dinh dưỡng và hiệp đồng chống oxy hóa. Chủ yếu được sử dụng như một chất tạo bọt trong ngành công nghiệp thực phẩm.
Canxi bicacbonat tồn tại rộng rãi trong tự nhiên và việc sản xuất nó tương đối dễ dàng. Trong công nghiệp, vỏ và đá giàu canxi cacbonat được dùng làm nguyên liệu để tinh chế [Ca (HCO3) 2].
Phương pháp điều chế:
- Nghiền vỏ sò, đốt cháy, hòa tan, lọc, lấy chất lỏng và thu khí (khí sẽ sinh ra trong quá trình đun nóng, chủ yếu là CO2).
- Đun nóng và cô đặc cho đến khi bão hòa kết tủa.
- Cho CO2 đi qua, cho đến khi được một lượng lớn sản phẩm thô, tiếp tục cho CO2 đi qua để thu sản phẩm thô.
- Hòa tan lại, kết tinh lại và tinh chế.
Các phương trình liên quan:
CaCO3 = CaO + CO2
CaO + H2O === Ca (OH) 2
Ca (OH) 2 + CO2 ===== CaCO3 + H2O
CaCO3 + CO2 + H2O = Ca (HCO3) 2
Canxi bicacbonat khối lượng phân tử tương đối 162,06, canxi cacbonat hòa tan trong dung dịch nước cacbon đioxit tạo thành canxi bicacbonat, chỉ tồn tại trong dung dịch, còn dung dịch canxi cacbonat bị bay hơi thu được chất rắn canxi cacbonat.
Canxi bicacbonat dễ dàng hòa tan trong nước và bị phân hủy khi đun nóng; nó tạo thành muối thông thường với kiềm. Nó có thể được sử dụng như chất bổ sung canxi, chất ổn định nhũ tương, chất điều hòa bột nhào, bổ sung dinh dưỡng và hiệp đồng chống oxy hóa. Chủ yếu được sử dụng như một chất tạo bọt trong ngành công nghiệp thực phẩm.
Khi canxi cacbonat gặp cacbon đioxit và nước, sự tấn công hóa học xảy ra để tạo ra canxi bicacbonat hòa tan và hiện tượng “nước nhỏ qua đá” xảy ra theo thời gian. Phương trình là:
CaCO3 + CO2 + H2O == Ca (HCO3) 2
Ngoài cách chọn CaCO3 làm nguyên liệu, còn có thể dùng dung dịch Ca (OH) 2:
Ca (OH) 2 + CO2 == Ca (HCO3) 2
Bất kể nguyên liệu nào được sử dụng làm nguyên liệu thô, điều cốt yếu là có quá nhiều CO2 hay không đủ CO2, thì không thể đảm bảo độ siêu bão hòa của Ca (HCO3) 2, và việc lưu trữ và vận chuyển Ca (HCO3) 2 không thể được đảm bảo.
Sự phân hủy dễ dàng của Ca (HCO3) 2 cũng xác định rằng nó là chất rắn khó vận chuyển, nó có thể bị phân hủy ở nhiệt độ dưới 100 ° C. Phương trình phân hủy như sau:
Ca (HCO3) 2 == CaCO3 ↓ + CO2 ↑ + H2O
Nó cũng có thể phản ứng với axit để tạo ra muối canxi:
Ca (HCO3) 2 + 2 HCl → CaCl2 + 2 H2O + 2 CO2 ↑
Phản ứng với Natri hydroxit (NaOH):
Ca(HCO3)2+NaOH→CaCO3+NaHCO3+H2O
Phương trình ion rút gọn theo tỉ lệ mol 1:1 như sau: Ca2++HCO−3+OH−→CaCO3+H2O