4AgNO3 + 3CH3CHO + 5NH3 → 4Ag + 3NH4NO3 + 3CH3
CH3CHO + H2 → C2H5OH
Tính chất của C2H5OH
Etanol (còn được gọi là rượu etylic, rượu ngũ cốc, rượu uống, hoặc đơn giản là rượu) là một hợp chất hóa học hữu cơ. Nó là một rượu đơn giản với công thức hóa học C2H6O. Công thức của nó cũng có thể được viết là CH
3 − CH
2 − OH hoặc C
2H
5OH (một nhóm etyl liên kết với một nhóm hydroxyl), và thường được viết tắt là EtOH. Ethanol là một chất lỏng dễ bay hơi, dễ cháy, không màu, có mùi đặc trưng giống rượu và vị cay nồng. Nó là một loại thuốc kích thích thần kinh, thuốc giải trí, và thành phần hoạt chất trong đồ uống có cồn.
Ethanol được sản xuất tự nhiên bằng cách lên men đường của nấm men hoặc thông qua các quá trình hóa dầu như hydrat hóa ethylene. Nó có các ứng dụng y tế như một chất khử trùng và khử trùng. Nó được sử dụng như một dung môi hóa học và tổng hợp các hợp chất hữu cơ. Ethanol là một nguồn nhiên liệu.
Sử dụng
Thuộc về y học
Chất sát trùng
Ethanol được sử dụng trong khăn lau y tế và phổ biến nhất là trong gel rửa tay diệt khuẩn như một chất khử trùng với tác dụng diệt khuẩn và chống nấm. [19] Ethanol tiêu diệt vi sinh vật bằng cách hòa tan lớp kép lipid màng của chúng và làm biến tính protein của chúng, đồng thời có hiệu quả chống lại hầu hết vi khuẩn, nấm và vi rút. Tuy nhiên, nó không có hiệu quả đối với bào tử vi khuẩn, nhưng điều đó có thể được giảm bớt bằng cách sử dụng hydrogen peroxide. [20] Dung dịch chứa 70% etanol hiệu quả hơn etanol nguyên chất vì etanol dựa vào các phân tử nước để có hoạt tính kháng khuẩn tối ưu. Etanol tuyệt đối có thể làm bất hoạt vi khuẩn mà không tiêu diệt chúng vì cồn không thể thấm hoàn toàn vào màng của vi khuẩn. Ethanol cũng có thể được sử dụng như một chất khử trùng và sát trùng vì nó làm mất nước của tế bào bằng cách phá vỡ sự cân bằng thẩm thấu qua màng tế bào, do đó nước sẽ rời khỏi tế bào dẫn đến chết tế bào.
Thuốc giải độc
Ethanol có thể được dùng làm thuốc giải độc cho ngộ độc ethylene glycol và ngộ độc methanol.
Dung môi dược liệu
Ethanol, thường ở nồng độ cao, được sử dụng để hòa tan nhiều loại thuốc không tan trong nước và các hợp chất liên quan. Ví dụ, các chế phẩm dạng lỏng của thuốc giảm đau, thuốc ho và cảm lạnh, và nước rửa miệng có thể chứa tới 25% etanol và có thể cần tránh dùng cho những người có phản ứng bất lợi với etanol như phản ứng hô hấp do rượu. Ethanol hiện diện chủ yếu như một chất bảo quản kháng khuẩn trong hơn 700 chế phẩm thuốc dạng lỏng bao gồm acetaminophen, chất bổ sung sắt, ranitidine, furosemide, mannitol, phenobarbital, trimethoprim / sulfamethoxazole và thuốc ho không kê đơn.