Cân bằng Al(OH)3 + NaOH – Cân bằng phương trình hóa học, tính chất Al(OH)3

Nhôm hydroxit là một chất vô cơ có công thức hóa học Al (OH) 3, là một hydroxit của nhôm. Nhôm hydroxit có thể phản ứng với axit để tạo thành muối và nước, và nó có thể phản ứng với bazơ mạnh để tạo thành muối và nước, vì vậy nó là một hydroxit lưỡng tính.

Bởi vì nó cho thấy một mức độ axit nhất định, nó còn có thể được gọi là aluminat (H3AlO3). Nhưng phản ứng thực tế với kiềm là tetrahydroxyaluminate ([Al (OH) 4] -). Do đó, nó thường được coi là monohydrat metaaluminat (HAlO2 · H2O), được chia thành cấp công nghiệp và cấp dược tùy theo mục đích sử dụng.

Phương pháp sản xuất nhôm hydroxit được tiến hành như sau:

  • Trong dung dịch nhôm sunfat, thêm dung dịch kiềm và khuấy đều, kết tủa thu được được rửa, lọc, sấy khô ở nhiệt độ thấp, sau đó nghiền thành bột để thu được thành phẩm. Bột nhão khử nước cũng có thể được sử dụng trực tiếp như một sản phẩm. Nồng độ, nhiệt độ, kiểm soát nhiệt độ phản ứng và nhiệt độ làm khô của dung dịch trong chế phẩm có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
  • Axit sunfuric và bột nhôm hoặc tro nhôm được phản ứng để tạo ra nhôm sunfat, sau đó trải qua phản ứng phản ứng phản ứng với amoni bicacbonat để thu được nhôm hydroxit. Hoặc dung dịch natri aluminat và dung dịch nhôm sunfat được trung hòa đến pH 6,5 để tạo kết tủa nhôm hydroxit, được rửa bằng nước, lọc bằng áp suất, làm khô ở 70-80 ° C, sau đó nghiền thành bột để thu được nhôm hydroxit.

Phương trình hóa học:

2Al+3H2SO4(loãng)=Al2(SO4)3+3H2

2Al+2NaOH+6H2O=2Na[Al(OH)4]+3H2

Al2(SO4)3+6Na[Al(OH)4]+12H2O=8Al(OH)3↓+3Na2SO4

Al2(SO43+6NH3.H2O=2Al(OH)3↓+3(NH42SO4

Phương trình ion:

2Al+6H+=2Al3++3H2

2Al+2OH+6H2O=2[Al(OH)4]+3H2

Al3++3[Al(OH)4]+6H2O=4Al(OH)3

Al3++3NH3·H2O=Al(OH)3↓+3NH4+

 

Al (OH) 3 là một hydroxit lưỡng tính. Nó có thể phản ứng với axit mạnh và bazơ mạnh ở nhiệt độ thường:

Al (OH) 3 + 3HCl = AlCl3 + 3H2O

Al (OH) 3 + 3H + = Al3 ++ 3H2O

Al (OH) 3 + NaOH = Na [Al (OH) 4]

Al (OH) 3 + OH – = [Al (OH) 4] –

 

Al (OH) 3 dễ bị phân hủy thành Al2O3 khi đun nóng: 2Al (OH) 3 = Al2O3 + 3H2O (quy tắc: kiềm không tan sẽ bị phân hủy khi đun nóng).

Cách điều chế Al (OH) 3:

  • Muối nhôm tan phản ứng với amoniac để điều chế Al (OH) 3:

AlCl3 + 3NH3 · H2O = Al (OH) 3 ↓ + 3NH4Cl

Al2 (SO4) 3 + 6NH3 · H2O = 2Al (OH) 3 ↓ + 3 (NH4) 2SO4 (Al3 ++ 3NH3 · H2O = Al (OH) 3 ↓ + 3NH4 +)

Vì bazơ mạnh (như NaOH) dễ phản ứng với Al (OH) 3 nên phòng thí nghiệm không dùng bazơ mạnh để điều chế Al (OH) 3 mà dùng amoniac

  • Natri tetrahydroxy aluminat phản ứng với lượng dư cacbon đioxit:

Na [Al (OH) 4] + CO2 (hết) = NaHCO3 + Al (OH) 3 ↓

Khí cacbonic dư không phản ứng với nhôm hydroxit để đảm bảo rằng [Al (OH) 4] -tất cả tạo ra nhôm hydroxit.

Nguyên tắc của quy trình Bayer là dùng dung dịch xút (NaOH) đun nóng và hòa tan alumin trong bôxit để thu được dung dịch natri aluminat. Sau khi dung dịch được tách ra khỏi cặn (bùn đỏ), nhiệt độ được hạ xuống, nhôm hydroxit được thêm vào dưới dạng tinh thể hạt, sau một thời gian khuấy, natri aluminat được tách thành nhôm hydroxit, rửa sạch và nung ở nhiệt độ 950 ~ 1200 ℃. Thành phẩm thu được là alumin.

Dung dịch sau khi kết tủa nhôm hydroxit được gọi là rượu mẹ, được tái chế sau khi bay hơi và cô đặc. Do cấu trúc tinh thể của gibbsite, boehmite và diaspore khác nhau nên khả năng hòa tan của chúng trong dung dịch xút rất khác nhau, do đó cần đưa ra các điều kiện hòa tan khác nhau.