Cân bằng phản ứng C + Fe3O4 | Fe + CO2 (và phản ứng CO + Fe3O4)

Cân bằng phản ứng C + Fe3O4 | Fe + CO2 (và phản ứng CO + Fe3O4)
Cân bằng phản ứng C + Fe3O4 | Fe + CO2 (và phản ứng CO + Fe3O4)

4CO + Fe3O4 → 3Fe + 4CO2

2C + Fe3O4 → 3Fe + 2CO2

Tính chất của CO2

Carbon dioxide là một hợp chất hóa học bao gồm một carbon và hai nguyên tử oxy liên kết với nhau. Nó là một trong những thành phần quan trọng trong quá trình quang hợp, quá trình cây xanh chuẩn bị thức ăn và năng lượng. Nó là một chất khí không màu, không mùi và có thể hòa tan trong nước, etanol và axeton, Nó có điểm nóng chảy -55,6 ° C và có điểm sôi -78,5 ° C, có khối lượng riêng là 1,977g / ml.

Carbon dioxide là một khí nhà kính quan trọng giúp giữ nhiệt trong bầu khí quyển của chúng ta, nhưng nó là một thành phần nhỏ của bầu khí quyển Trái đất. CO2 trong khí quyển có thể được chiết xuất từ ​​các nguồn tự nhiên như khí thải của núi lửa, quá trình đốt cháy chất hữu cơ và quá trình hô hấp của các sinh vật hiếu khí sống và các nguồn carbon dioxide nhân tạo có thể thu được từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch để sản xuất điện và sử dụng trong giao thông. Nó phản ứng với nước để tạo ra axit cacbonic. Nó phản ứng với kiềm để tạo ra các muối cacbonat và bicacbonat như một sản phẩm. Nó cũng được tạo ra bởi quá trình lên men và hô hấp tế bào. Trong chủ đề này chúng ta đã thảo luận về định nghĩa CO2, Bây giờ chúng ta sẽ nghiên cứu về tính chất và công dụng của cacbon đioxit.

Tính chất của Carbon Dioxide
Nó là một chất khí không màu và không mùi.

Nó là một chất khí không cháy.

Nó hơi độc.

Nó đặc hơn không khí.

Nó có điểm nóng chảy -55,6 ° C và có điểm sôi -78,5 ° C.

Nó có mật độ 1.977g / ml.

Nó hòa tan trong nước, độ hòa tan giảm khi nhiệt độ tăng.

Nó tạo thành một axit cacbonic yếu khi hòa tan trong nước. Nước vôi chuyển sang màu trắng đục.

Phương trình cho thấy CO2 hoạt động như một axit:

CO2 + H2O → H2CO3 → H + (aq) + HCO3- (aq)

(Phản ứng có tính chất thuận nghịch).

Phản ứng với kiềm tạo muối cacbonat và bicacbonat.

CO2 + NaOH → NaHCO3

NaHCO3 + NaOH ⇒ Na2CO3 + H2O

Bây giờ, hãy cho chúng tôi biết về một số công dụng của khí CO2.

Sử dụng Carbon Dioxide
Thực vật chuyển đổi carbon dioxide thành oxy trong một quá trình được gọi là quang hợp, sử dụng cả carbon và oxy để tạo ra carbohydrate.

Carbon dioxide cũng được sử dụng như một chất làm lạnh.

Nó được sử dụng như một chất chữa cháy.

Nó được sử dụng để thúc đẩy sự phát triển của thực vật trong nhà kính.

Nó được sử dụng trong đồ uống có ga, nước ngọt và bia để làm cho chúng có ga.

Một lượng lớn carbon dioxide rắn (ở dạng đá khô) được sử dụng trong quá trình làm lạnh quy mô lớn.

Nó là một trong những bộ phận của khí y tế vì nó thúc đẩy quá trình thở ra.

Carbon dioxide được giải phóng bởi bột nở hoặc men làm bột bánh nổi lên là ví dụ tốt nhất về việc sử dụng carbon dioxide trong cuộc sống hàng ngày.

Tác hại của Carbon Dioxide
Do một số hoạt động của con người, lượng CO2 thải vào khí quyển đã tăng lên rất nhiều trong vài năm qua. Đã có sự gia tăng nồng độ carbon dioxide trong khí quyển khoảng 280 ppm vào năm 1850 lên 364 ppm vào năm 1998, nguyên nhân chính là do các hoạt động của con người trong và sau cuộc cách mạng công nghiệp. Con người đã và đang làm tăng lượng carbon dioxide trong không khí bằng cách đốt nhiên liệu hóa thạch, sản xuất xi măng, phá rừng và bằng cách tiến hành khai khẩn đất và đốt rừng. Khoảng 24% nồng độ CO2 trong khí quyển hiện tại tồn tại do các hoạt động này của con người, được coi là không có sự thay đổi về lượng carbon dioxide tự nhiên.

Khí thải thoát ra từ quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch kết hợp với độ ẩm trong không khí. Kết quả là tạo ra kết tủa với hàm lượng axit cao. Sự gia tăng CO2 này có hại cho con người, động vật thủy sinh và thực vật. Quá trình đốt cháy hoặc đốt cháy không hoàn toàn các nhiên liệu có chứa carbon, chẳng hạn như than đá, dầu, than củi, gỗ, dầu hỏa dẫn đến sự hình thành Carbon Monoxide.