Giải bài: A \ B được gọi là phần bù của B trong A khi nào? A. A ⊂ B. B. B ⊂ A. C. A ∩ B. D. A ∪ B.

Giải bài: A \ B được gọi là phần bù của B trong A khi nào? A. A ⊂ B. B.  B ⊂ A. C. A  ∩ B. D. A  ∪ B.
Giải bài: A \ B được gọi là phần bù của B trong A khi nào? A. A ⊂ B. B. B ⊂ A. C. A ∩ B. D. A ∪ B.

A \ B được gọi là phần bù của B trong A khi nào?

A. A ⊂ B.

B. B ⊂ A.

C. A ∩ B.

D. A ∪ B.

Khi B ⊂ A thì A \ B được gọi là phần bù của B trong A, kí hiệu là C­AB.

Vậy đáp án đúng là B

Tập hợp con thích hợp là tập hợp chứa một vài phần tử của tập hợp ban đầu trong khi tập hợp con không phù hợp, chứa mọi phần tử của tập hợp ban đầu cùng với tập hợp rỗng.

Ví dụ: nếu tập hợp A = {2, 4, 6}, thì

Số lượng tập con: {2}, {4}, {6}, {2,4}, {4,6}, {2,6}, {2,4,6} và Φ hoặc {}.

Tập hợp con thích hợp: {}, {2}, {4}, {6}, {2,4}, {4,6}, {2,6}

Tập hợp con không phù hợp: {2,4,6}

Không có công thức cụ thể nào để tìm các tập hợp con, thay vào đó, chúng ta phải liệt kê tất cả chúng, để phân biệt giữa tập hợp con và tập hợp không phù hợp. Các ký hiệu lý thuyết tập hợp được phát triển bởi các nhà toán học để mô tả các tập hợp các đối tượng.

Tập hợp con thích hợp là gì?
Tập hợp A được coi là một tập con thích hợp của Tập hợp B nếu Tập hợp B chứa ít nhất một phần tử không có trong Tập hợp A.

Ví dụ: Nếu tập A có các phần tử là {12, 24} và tập B có các phần tử là {12, 24, 36} thì tập A là tập con thích hợp của B vì 36 không có trong tập A.

Ký hiệu tập hợp con thích hợp
Một tập hợp con thích hợp được ký hiệu là ⊂ và được đọc là “là một tập hợp con thích hợp của”. Sử dụng ký hiệu này, chúng ta có thể biểu thị một tập hợp con thích hợp cho tập A và tập B là;

A ⊂ B

Công thức Tập hợp con thích hợp
Nếu chúng ta phải chọn n số phần tử từ một tập hợp chứa N số phần tử, thì nó có thể được thực hiện theo số cách NCn.

Do đó, số lượng các tập con có thể chứa n số phần tử từ một tập hợp chứa N số phần tử bằng NCn.

Một tập hợp có bao nhiêu tập con và tập hợp con thích hợp?
Nếu một tập hợp có “n” phần tử thì số tập con của tập hợp đã cho là 2n và số tập con thích hợp của tập hợp con đã cho là 2n-1.

Hãy xem xét một ví dụ, Nếu tập A có các phần tử, A = {a, b}, thì tập con thích hợp của tập con đã cho là {}, {a} và {b}.

Ở đây, số phần tử trong tập hợp là 2.

Chúng ta biết rằng công thức tính số tập hợp con thích hợp là 2n – 1.

= 22 – 1

= 4 – 1

= 3

Do đó, số lượng tập hợp con thích hợp cho tập hợp đã cho là 3 ({}, {a}, {b}).

Tập hợp con không phù hợp là gì?
Một tập hợp con chứa tất cả các phần tử của tập hợp ban đầu được gọi là tập hợp con không phù hợp. Nó được ký hiệu là ⊆.

Ví dụ: Đặt P = {2,4,6} Khi đó, các tập con của P là;

{}, {2}, {4}, {6}, {2,4}, {4,6}, {2,6} và {2,4,6}.

Trong đó, {}, {2}, {4}, {6}, {2,4}, {4,6}, {2,6} là các tập con thích hợp và {2,4,6} là các tập con không phù hợp . Do đó, chúng ta có thể viết {2,4,6} ⊆ P.

Lưu ý: Tập hợp rỗng là tập hợp con không phù hợp của chính nó (vì nó bằng với chính nó) nhưng nó là tập hợp con thích hợp của bất kỳ tập hợp nào khác.