Cân bằng phương trình
H2S + CuSO4 = CuS + H2SO4
Tìm hiểu về CuSO4
Đồng Sulfate là gì?
Đồng sunfat là một thuật ngữ có thể dùng để chỉ một trong các hợp chất hóa học sau – sunfat cốc (Cu2SO4), hoặc sunfat cốc (CuSO4). Tuy nhiên, hợp chất sau là hợp chất được ưu tiên mô tả bằng thuật ngữ ‘đồng sunfat’. Tên hệ thống của CuSO4 là đồng (II) sunfat, nhưng nó còn được gọi là vitriol xanh, vitriol La mã, vitriol của đồng, và bluestone.
Dạng phổ biến nhất của đồng sunfat là pentahydrat của nó, được đưa ra bởi công thức hóa học CuSO4.5H2O. Hình thức này được đặc trưng bởi màu xanh sáng của nó. Tuy nhiên, có thể lưu ý rằng dạng khan của muối này là dạng bột có màu trắng.
Phân tử CuSO4 bao gồm liên kết ion giữa cation đồng (Cu2 +) và anion sunfat (SO42-). Hình minh họa mô tả cấu trúc của phân tử đồng sunfat được cung cấp dưới đây.
Đồng sunfat (CuSO4)
Đồng sunfat có thể được điều chế bằng cách xử lý đồng kim loại với axit sunfuric đặc và đun nóng, hoặc bằng cách xử lý các oxit của đồng với axit sunfuric loãng. Có thể lưu ý rằng trạng thái oxi hóa của nguyên tử đồng trong phân tử CuSO4 là +2.
Tính chất của CuSO4
Các tính chất vật lý và hóa học của đồng sunfat được thảo luận trong phần phụ này. Có thể lưu ý rằng các tính chất của CuSO4 khan và CuSO4.5H2O khác nhau đáng kể, và đã được đánh dấu riêng biệt.
Tính chất vật lý
Khối lượng mol của các dạng pentahiđrat khan và pentahiđrat của đồng sunfat lần lượt là 159,609 gam / mol và 249,685 gam trên mol.
CuSO4 khan có dạng bột màu trắng xám trong khi pentahiđrat có màu xanh lam sáng.
Khối lượng riêng của dạng khan và pentahydrat là 3,6 gam trên cm khối và 2,286 g.cm-3
Cả đồng sunfat ngậm nước và khan đều có xu hướng bị phân hủy khi đun nóng và do đó không có điểm sôi chính xác.
CuSO4 khan có cấu trúc tinh thể trực thoi trong khi tinh thể CuSO4.5H2O có cấu trúc tam giác.
Tính chất hóa học
Các ion đồng có trong đồng sunfat phản ứng với các ion clorua của axit clohydric đậm đặc, dẫn đến sự hình thành tetraclorocuprat (II).
Phương trình hóa học của phản ứng này là Cu2 + + 4Cl– → CuCl42-
Khi đun nóng đến 650oC, CuSO4 trải qua phản ứng phân hủy tạo ra oxit cupric (CuO) và SO3 (lưu huỳnh trioxit).
Đồng sunfat hòa tan nhiều trong nước, với giá trị độ tan lần lượt là 1,055 molal và 1,502 molal ở 10oC và 30oC.
Một ví dụ điển hình của phản ứng chuyển vị đơn trong đó kim loại này thay thế kim loại khác là phản ứng giữa sắt và đồng sunfat, được cho bởi phản ứng Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Công dụng của đồng sunfat
Các bộ hóa học cơ bản được sử dụng làm công cụ giáo dục thường bao gồm đồng sunfat. Hợp chất hóa học CuSO4 có rất nhiều ứng dụng. Một số cách sử dụng được liệt kê dưới đây.
Pentahydrat của hợp chất này, CuSO4.5H2O được sử dụng như một chất diệt nấm do khả năng tiêu diệt một số loại nấm.
Đồng sunfat được sử dụng trong dung dịch Benedict và trong dung dịch Fehling, được sử dụng trong thử nghiệm để khử đường.
Nó cũng được sử dụng để kiểm tra mẫu máu cho các bệnh như thiếu máu.
CuSO4 được trộn với KMnO4 (thuốc tím) để tạo thành chất oxi hóa có thể được sử dụng để chuyển đổi 1o
Nó cũng được sử dụng như một chất cố định thuốc nhuộm trong quá trình nhuộm thực vật.
Các dung dịch đồng sunfat trong nước có thể được sử dụng làm điện trở lỏng của phần tử điện trở.
Nó cũng có thể được sử dụng như một vật trang trí vì nó có thể thêm màu cho xi măng, gốm sứ và các kim loại khác.
Đồng sunfat cũng được thêm vào keo dán sách để bảo vệ giấy in khỏi côn trùng.
Các câu hỏi thường gặp
Đồng sunfat được sử dụng để làm gì?
Hợp chất pentahydrat, CuSO4. 5H2O được dùng làm thuốc diệt nấm vì nó có thể tiêu diệt nhiều loại nấm. Đồng sunfat được sử dụng trong các giải pháp của Fehling’s và Benedict’s. Mẫu máu có thể được kiểm tra các tình trạng như thiếu máu với sự trợ giúp của hợp chất này.
Tại sao đồng sunfat khan có màu trắng và pentahiđrat có màu xanh lam?
Trong CuSO4 ngậm nước, các phân tử nước bao quanh Kim loại trung tâm (Cu) hoạt động như phối tử dẫn đến chuyển đổi d-d và do đó phát ra màu xanh lam trong vùng khả kiến do CuSO4 ngậm nước xuất hiện màu xanh lam. Vì CuSO4 khan không giữ nước kết tinh nên nó vẫn giữ được màu trắng.
Đồng sunfat là chất rắn hay nước?
Đồng (II) sunfat là chất rắn ngậm nước, màu xanh lam – nó được gắn vào các phân tử nước. Chất này trở nên trắng khi ở dạng khan – khi nó không liên kết về mặt phân tử với nước. Khi nó bị hydrat hóa, thường có năm phân tử nước gắn với một phân tử cooper sulphat. Đun nóng CuSO4 sẽ làm mất nước.