Cân bằng phản ứng KOH + H2SO4 = K2SO4 + H2O (và phương trình KOH + H2SO4 = KHSO4 + H2O)

Cân bằng phản ứng

H2SO4 + 2KOH → 2H2O + K2SO4

H2SO4 + KOH → H2O + KHSO4

Tìm hiểu về KOH

Potassium Hydroxide là gì?
Kali hydroxit là một hợp chất vô cơ được ký hiệu bằng công thức hóa học KOH.

Kali hydroxit còn được gọi là kali ăn da, dung dịch kiềm, và dung dịch kiềm kali. Hiđroxit kim loại kiềm này là một bazơ rất mạnh. Ở dạng nước, vẻ ngoài của nó là một dung dịch rõ ràng. Ở thể rắn, KOH có thể tồn tại ở dạng cục, mảnh, viên hoặc que màu trắng đến hơi vàng. Không có mùi đặc trưng nào có thể được quy cho hợp chất này ở trạng thái rắn.

Kali hydroxit hòa tan trong nước, hòa tan tự do trong etanol, metanol và glycerin. Nó ít tan trong ete. Nó không cháy nhưng có tính ăn mòn cao. Nó được sử dụng rộng rãi trong sản xuất hóa chất, hợp chất tẩy rửa và lọc dầu.

Tính chất của Kali Hydroxit – KOH
KOH Kali hydroxit
Khối lượng phân tử / khối lượng mol của KOH 56,11 g / mol
Mật độ của Kali hydroxit 2,044 g / cm3
Điểm sôi của kali hydroxit 1.327 ° C
Điểm nóng chảy của Kali hydroxit 360 ° C

Công dụng của Potassium Hydroxide
Dung dịch kali hydroxit dẫn điện hơn so với NaOH và do đó được sử dụng làm chất điện phân trong một số pin kiềm.
Nó được sử dụng như một chất kiểm soát độ pH trong ngành công nghiệp thực phẩm.
Nó được sử dụng để làm đặc thực phẩm.
Nó được sử dụng trong chế tạo chip cho chất bán dẫn.
Nó được sử dụng trong sản xuất chất tẩy lớp biểu bì được sử dụng trong điều trị móng tay.
Nó được sử dụng để xác định các loài nấm.
Nó được sử dụng trong bông đánh thuê.
Nó được sử dụng trong các phép chuẩn độ kiềm trong hóa học phân tích.
Được sử dụng trong sản xuất phân bón lỏng.

Các phản ứng hóa học xảy ra với KOH
1. Xà phòng hóa este
Xà phòng hoá este bằng cách đun nóng với một lượng kali hiđroxit đã biết trong dung môi hữu cơ đựng trong ống kín. Để có ích về mặt phân tích, phản ứng này phải được định lượng trong một khoảng thời gian hợp lý. Một điều kiện tạo điều kiện cho phản ứng nhanh và định lượng là sử dụng bazơ càng mạnh càng tốt.

KOH + RCOOR ’→ RCOOK + R’OH

2. Phản ứng với CO2 tạo ra bicacbonat
Việc bổ sung các ion hydroxit bằng cách thêm vôi, natri hydroxit hoặc kali hydroxit sẽ điều chỉnh độ pH vì ion hydroxit phản ứng với carbon dioxide để tạo thành tính kiềm bicarbonate.

KOH + CO2 → KHCO3

Mối nguy hiểm đối với sức khỏe của KOH
Các mối nguy hiểm đối với sức khỏe của kali hydroxit tương tự như các mối nguy hiểm của các chất kiềm mạnh khác, chẳng hạn như natri hydroxit. Dung dịch kiềm kali và dung dịch của nó có thể gây kích ứng da, niêm mạc và mắt nghiêm trọng. Khi nó tiếp xúc với nước hoặc hơi ẩm, nó có thể tạo ra nhiệt để kích động quá trình đốt cháy. Kali hydroxit có tính ăn mòn các mô.

Câu hỏi thường gặp – Câu hỏi thường gặp
Kali hydroxit được sử dụng để làm gì?
Potassium hydroxide, hay kali ăn da, được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp. Kali cacbonat, photphat kali, phân bón lỏng, xà phòng kali và chất tẩy rửa là những công dụng chính.

Những nguy hiểm của kali hydroxit là gì?
Gây nhức mắt, chảy nước mắt, đỏ và sưng. Phơi nhiễm lớn hơn gây bỏng nghiêm trọng và có khả năng mù lòa sau đó. Phơi nhiễm mãn tính: tiếp xúc nhiều lần với dung dịch loãng hoặc bụi kali hydroxit có tác dụng phá hủy mô.

Kali hydroxit có phải là chất gây ung thư không?
Chương trình Độc chất học Quốc gia (NTP), Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) và Cơ quan Quản lý An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp (OSHA) không công nhận kali hydroxit là chất gây ung thư. Kali hydroxit có độc tính thấp đối với các loài sinh vật biển.

Kali hydroxit trong hóa học là gì?
Kali hydroxit, còn được gọi là dung dịch kiềm, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là KOH. Thường được gọi là kali ăn da, nó là một chất nền mạnh được bán ở các dạng khác nhau bao gồm viên, mảnh và bột. Nó được sử dụng trong các ứng dụng khác nhau trong hóa chất, khai thác mỏ và sản xuất.

PH của KOH là bao nhiêu?
KOH là một ví dụ về bazơ mạnh có nghĩa là nó phân ly trong dung dịch nước thành các ion của nó. Mặc dù độ pH của KOH hoặc kali hydroxit rất cao (các dung dịch điển hình thường nằm trong khoảng từ 10 đến 13), giá trị chính xác phụ thuộc vào nồng độ của bazơ mạnh này trong nước.