Cân bằng phản ứng Cu(NO3)2 + Fe ra gì (và phương trình Cu(NO3)2 + Fe +H2SO4)

Đồng nitrat là một nitrat của đồng (II) với công thức hóa học là Cu (NO3) 2. Cả anhydrat và hydrat đều là những tinh thể màu xanh lam, nhưng tính chất của chúng rất khác nhau. Đồng nitrat ngậm nước thường được sử dụng để chứng minh phản ứng tế bào mạ trong trường học.

Các tính chất của đồng nitrat ngậm nước và đồng nitrat khan là khá khác nhau.

Đồng nitrat khan (Cu (NO3) 2) có màu xanh lam sáng là chất rắn dễ bay hơi, thăng hoa trong chân không. Ở trạng thái khí, đơn chất Cu (NO3) 2 có cấu tạo vuông phẳng, mỗi nguyên tử Cu liên kết với 4 nguyên tử oxi, khi trùng ngưng xảy ra phản ứng trùng hợp.

Trong Cu (NO3) 2 (H2O) 2,5 có chứa 2,5 tinh thể nước, đồng trung tâm được bao quanh bởi các phân tử nước và nitrat và là sự phối trí bát diện.

Hyđrat được phân hủy thành ôxít đồng, nitơ điôxít và ôxy ở khoảng 170 ° C:

2Cu (NO3) 2 (s) → 2CuO (s) + 4NO2 (g) + O2 (g)

Axit nitric có thể được sản xuất bằng cách phân hủy nhiệt đồng nitrat và đưa khí sinh ra vào nước. Phương pháp này tương tự như bước cuối cùng của phương pháp Oswa.

2Cu (NO3) 2 → 2CuO + 4NO2 + O2
3NO2 + H2O → 2HNO3 + NO

Các dải gỗ mỏng được tẩm nitrat đồng phát ra ánh sáng xanh lục bảo dưới ngọn lửa và magie nitrat sẽ tạo ra màu xanh cam.

Cu (NO3) 2 trong nước sẽ bị thủy phân tạo thành muối bazơ khi đun nóng, muối này tiếp tục bị phân hủy thành đồng oxit khi đun nóng nên không thể điều chế đồng nitrat khan bằng cách đun nóng hiđrat.

Cu (NO3) 2 khan có thể được điều chế bằng cách cho đồng kim loại phản ứng với N2O4:

Cu + 2N2O4 → Cu (NO3) 2 + 2NO

Đồng nitrat cũng có thể thu được bằng phản ứng thế giữa đồng và dung dịch bạc nitrat.

Hỗn hợp đồng nitrat và anhydrit axetic (điều kiện Menke) được đặt theo tên của nhà hóa học người Hà Lan, người đã phát hiện ra nó, nó là một chất nitrat hữu ích trong tổng hợp hữu cơ để nitrat hóa các hợp chất thơm.

Sau khi đồng nitrat được hỗ trợ trên đất sét (montmorillonite), nó được gọi là thuốc thử đồng đất sét (Claycop), có thể được sử dụng để oxy hóa mercaptan thành disulfua, chuyển đổi thioacetals thành hợp chất cacbonyl,  và các hợp chất thơm nitrat, để tránh ô nhiễm môi trường do sử dụng rộng rãi axit hỗn hợp.

Sắt là kim loại không thể thiếu trong lĩnh vực công nghiệp. Sắt và một lượng nhỏ cacbon được làm bằng hợp kim-thép không dễ khử từ sau khi từ hóa, là vật liệu từ cứng tuyệt vời và là vật liệu công nghiệp quan trọng, cũng là nguyên liệu chính để tạo từ tính nhân tạo.

Sắt dễ tan trong axit vô cơ loãng tạo muối sắt hóa trị II và giải phóng hydro. Khi gặp axit sunfuric đặc hoặc axit nitric đặc ở nhiệt độ thường, trên bề mặt sẽ hình thành một lớp màng bảo vệ oxit để sắt “thụ động hóa”, do đó, sản phẩm bằng sắt có thể dùng để giữ axit sunfuric đặc nguội hoặc axit nitric đặc nguội.

Khi nung nóng, sắt có thể phản ứng với axit sunfuric đặc hoặc axit nitric đặc tạo ra muối sắt +3, đồng thời tạo ra SO2 hoặc NO2.

Cho Sắt tác dụng với dung dịch Cu(NO3)2 ở nhiệt độ phòng ta thu được phản ứng:

Fe + Cu(NO3)2 → Cu + Fe(NO3)2

Cu(NO3)2 + Fe + H2SO4 = Fe2(SO4)3 + Cu(SO4) + H2O + NO