Biểu thức so sánh bằng tiếng Anh
1. So sánh hơn
Bởi vì cấu trúc nhiều biểu thức phổ biến nhất như sau:
1. “… times + as + cấp độ ban đầu của tính từ / trạng từ + as…” hoặc
“… times + so sánh tính từ / trạng từ + than …”
2. “… times + the + danh từ (chẳng hạn như: kích thước, chiều cao, cân nặng, chiều dài, chiều rộng, tuổi, v.v.) + of…”
Nhìn thì có vẻ phức tạp nhưng thực tế thì rõ ràng bằng một nét vẽ. Đầu tiên, đối tượng so sánh A được liệt kê, sau đó là bội số. Hai là hằng số. Bước tiếp theo là nội dung so sánh, thường là tỷ lệ kích thước, chiều cao, cân nặng, v.v. Trong tiếng Anh, có hai loại từ liên quan đến kích thước, chiều cao, cân nặng, v.v. – bổ ngữ (tính từ / trạng từ) và danh từ. Ví dụ: khi so sánh kích thước, phản ứng đầu tiên của những người khác nhau là khác nhau. Phản ứng đầu tiên của một số người là những tính từ trực quan hơn như big (lớn hơn) / small (nhỏ hơn) và phản ứng đầu tiên của một số người là danh từ. “Size” “size”. Vì vậy, các biểu thức so sánh phổ biến nhất trong tiếng Anh là hai cách trên.
Nếu nội dung so sánh là danh nghĩa, cấu trúc tương đối đơn giản:
( A + be + nhiều) + (kích thước / chiều cao / trọng lượng của B)
The earth is 49 times the size of the moon.
Trái Đất lớn hơn mặt trăng 49 lần.
This river is three times the depth of that one.
Dòng sông này sâu hơn dòng sông kia 3 lần
This street is four times the length of that street.
Con phố này dài hơn con phố kia 4 lần.
Nếu nội dung của phép so sánh là tính từ hoặc trạng ngữ thì cấu trúc tương đối phức tạp hơn. Đôi khi mức độ gốc được sử dụng và đôi khi mức độ so sánh được sử dụng:
(Chủ đề A + be + bội số) + as… as và chủ đề B
(Chủ đề A + be + nhiều) + more … than chủ đề B
Nhưng bất kể bạn sử dụng cấp độ gốc hay cấp độ so sánh tại thời điểm này, ý nghĩa vẫn giống nhau:
Diện tích của Châu Á gấp 4 lần Châu Âu.
Asia is four times as large as Europe.
Asia is four times larger than Europe.
Nó có vẻ mâu thuẫn, nhưng nó không phải là. Lý do đằng sau nó là: những người sử dụng lớn hơn so sánh diện tích của châu Á với diện tích của châu Âu sau khi nhân với 4. Cả hai đều giống nhau, vì vậy sử dụng mức ban đầu; những người sử dụng lớn hơn so sánh diện tích châu Á và châu Âu trước khi nhân với 4. So sánh diện tích của cả hai, có sự chênh lệch giữa hai người, nên dùng mức độ so sánh, góc nhìn khác nhau. Thử nghĩ xem, làm sao một người nước ngoài học kém Toán lại có thể đi loanh quanh được? Họ đã đặt bội số lên hàng đầu từ lâu, vì vậy:
1.A is 3 times as long as B.
2.A is 3 times longer than B.
3.A is 3 times the length of B.
Ý nghĩa giống nhau: A dài gấp ba lần B.
Cấu trúc được biểu thị bằng bội số khác có thể được hiểu theo cách này, ví dụ, cấu trúc thường được sử dụng để so sánh số lượng danh từ:
“… Times + as much + danh từ + as…” và
“… Times + more + noun + than…” Ý nghĩa của hai cấu trúc cũng giống nhau. Ví dụ:
He earns five times as much money as he did ten years ago.
He earns five times more money than he did ten years ago.
Hiện anh kiếm được số tiền gấp 5 lần 10 năm trước.
2. So sánh phần trăm
Nếu sử dụng phân số và tỷ lệ phần trăm để so sánh, hai đối tượng so sánh sẽ không dễ dàng đạt được sự “cân bằng” trong não người, vì vậy cấp độ sơ cấp thường được sử dụng thay vì cấp độ so sánh:
The box is one-third bigger than that one.
Hộp này lớn hơn hộp kia một phần ba.
Last year the output value of industry was 59 percent higher than that of 1976.
Giá trị sản lượng công nghiệp năm ngoái tăng 59% so với năm 1976.
Cần lưu ý rằng tỷ lệ phần trăm số nguyên cũng là tỷ lệ phần trăm. Logic của việc sử dụng nó để biểu thị bội số cũng giống như các tỷ lệ phần trăm khác.
A is 300% longer than B.
A dài hơn B 300%.