Giới từ trong Tiếng Đức là gì
Giới từ là một từ thể hiện mối quan hệ của danh từ hoặc đại từ với một số từ khác trong câu. Một số ví dụ về những từ này trong tiếng Đức là mit (with), durch (through), für (for), seit (). Những điểm chính cần nhớ khi sử dụng giới từ (Präposition) trong câu tiếng Đức là:
Một danh từ / đại từ được sửa đổi bởi một giới từ sẽ luôn ở trong trường hợp buộc tội, tân ngữ hoặc tiêu diệt. Hầu hết các giới từ được đặt trước danh từ / đại từ mà chúng sửa đổi.
“Biến thể” có thể xảy ra, chẳng hạn như sự co lại của giới từ, tuy nhiên, những giới từ này được kết hợp với các mạo từ xác định để tạo thành một từ chứ không phải là biến thể.
Giới từ là một trong những yếu tố phức tạp hơn của ngữ pháp tiếng Đức, nhưng một khi bạn hiểu rõ từng giới từ, trận chiến của bạn đã thắng một nửa. Nửa còn lại của trận chiến là biết sử dụng giới từ nào. Ví dụ, giới từ tiếng Anh “to” có thể được dịch sang tiếng Đức ít nhất sáu cách khác nhau.
Có ba trường hợp giới từ: buộc tội, buộc tội và sở hữu. Tùy thuộc vào nghĩa của câu, cũng có một tập hợp các giới từ có thể được sử dụng để buộc tội hoặc biểu thị một vụ án.
Các giới từ được sử dụng phổ biến như durch, für, um sẽ luôn mang tính quy chiếu, trong khi các giới từ phổ biến khác như bei, mit, von, zu sẽ luôn mang trường hợp dung hòa.
Mặt khác, các giới từ trong nhóm giới từ kép (còn được gọi là giới từ hai chiều) (ví dụ: an, auf, in) sẽ chấp nhận các tình huống quy chiếu nếu chúng có thể trả lời câu hỏi hành động hoặc đối tượng sẽ đi đâu, và các giới từ đó nếu chúng giới thiệu ở đâu. hành động xảy ra, cùng một giới từ sẽ nhận cùng một giới từ như ban đầu.
Giới từ đi với ngày tháng Năm trong tiếng Đức
Khi chỉ định ngày tháng, một số giới từ trước số thứ tự sẽ thay đổi:
von -> vom (= von + dem)
bis -> bis zum
Vom siebzehnten bis zum fünfundzwanzigsten Januar habe ich Urlaub
Từ tháng trong tiếng Đức
der Januar: Tháng 1
der Februar: Tháng 2
der März: Tháng 3
der April: Tháng 4
der Mai: Tháng 5
der Juni: Tháng 6
der Juli: Tháng 7
der August: Tháng 8
der September: Tháng 9
der Oktober: Tháng 10
der November: Tháng 11
der Dezember: Tháng 12
Cách đọc năm và Ngày trong tiếng Đức
Số thứ tự có thể được sử dụng để xác định thứ tự. Số thứ tự mô tả vị trí của một mặt hàng trong chuỗi. Ví dụ, các ngày trong tháng là một chuỗi, mỗi ngày có một vị trí cụ thể:
der siebzehnte Januar = ngày 17 tháng 1
Các số thứ tự cần được thể hiện bằng cách thêm dấu chấm sau số:
der 17. Januar
Sự hình thành số thứ tự
Các số từ 1 đến 19 cần thêm -te sau từ cơ số.
Các hình thức thứ tự của 1, 3 và 7 là không đều.
Thành phần của các số thứ tự sau 20 là thông thường, chỉ cần thêm -ste vào cuối các số chính.
Các tháng trong năm cũng theo thứ tự, vì vậy nếu bạn muốn nói ngày, bạn có thể nói tên tháng hoặc sử dụng số thứ tự cho tháng.
Heute ist der siebzehnte Januar.
hoặc:
Heute ist der siebzehnte Erste.
Sau giới từ thời gian, phần cuối của số thứ tự được thay đổi từ – (s) te thành – (s) ten:
Heute ist der siebzehnte Januar.
nhưng:
Am siebzehnten Januar fahre ich nach Berlin.
Số thứ tự trong tiếng Đức
Các số từ 1 đến 19 cần thêm -te sau từ cơ số.
Các hình thức thứ tự của 1, 3 và 7 là không đều.
1: eins
2: zwei
3: drei
4: vier
5: fünf
6: sechs
7: sieben
8: acht
9: neun
10: zehn
11: elf
12: zwölf
13: dreizehn
14: vierzehn
Bố cục bắt đầu từ số 20:
20: der zwanzigste
21: der einundzwanzigste
22: der zweiundzwanzigste
30: der dreißigste
40: der vierzigste
50: der fünfzigste
60: der sechzigste
70: der siebzigste
80: der achtzigste
90: der neunzigste
100: der hundertste
101: der hunderterste
111: der hundertelfte
1000: der tausendste
1001:der tausenderste
những từ tiếng đức hay
die Augenweide: Yêu đến chết đi sống
das Himmelszelt: bầu trời tươi đẹp
der Hoffnungsschimmer: tia hy vọng
die Leidenschaft: niềm đam mê
die Geborgenheit: cảm giác an toàn
das Vergissmeinnicht: người tôi yêu
mạo từ trong tiếng đức
Hãy nhớ rằng tiếng Đức là một ngôn ngữ có cấu trúc rất logic với ít ngoại lệ hơn nhiều so với tiếng Anh. Chìa khóa để thành công trong việc học tiếng Đức là, như câu ngạn ngữ cổ của Đức đã viết: “Meister! -> Luyện tập tạo nên sự hoàn hảo.
Tại sao tôi nên so sánh một xúc xích với một động từ? Nói một cách đơn giản, vì động từ tiếng Đức có thể được cắt nhỏ và cắt nhỏ như xúc xích Đức, tiếng Đức có thể lấy động từ, chặt bỏ phần đầu, và đặt nó ở cuối câu.
Trên thực tế, bạn thậm chí có thể làm được nhiều việc hơn với các động từ tiếng Đức so với xúc xích: bạn có thể chèn một “phần” khác (hay còn gọi là âm tiết) vào giữa động từ, thêm các động từ khác bên cạnh và thậm chí kéo dài nó. Vì sự linh hoạt hay tôi nên nói tính dễ cắt? Tất nhiên, có một số quy tắc khác đối với kinh doanh thương lượng này mà bạn có thể dễ dàng áp dụng một khi bạn hiểu chúng.
Có 3 loại mạo từ:
- Mạo từ xác định
- Mạo từ không xác định
- Không có mạo từ
cấu trúc um zu trong tiếng đức
Um…zu là cấu trúc được dùng khi chủ ngữ trong mệnh đề chính và mệnh đề phụ giống nhau.
Cấu trúc: Hauptsatz, um + O + zu + Infinitiv.
Ví dụ:
Ich spare Geld, um um die Welt zu reisen.
Tôi tiết kiệm tiền để du lịch vòng quanh thế giới.
các từ viết tắt trong tiếng đức
1. z.B.
“z.B.” là một từ viết tắt đặc biệt phổ biến, là cách viết tắt của cụm từ “zum Beispiel”, được dịch thành “ví dụ”.
“zum” là dạng viết tắt của “zu dem”, và mạo từ xác định “dem” được sử dụng nếu danh từ sau “zu” là nam tính hoặc neuter. “Beispiel” có nghĩa là “ví dụ” và là một danh từ riêng, vì vậy nó được đặt trước “zum”.
Ở đây cũng có một điểm kiến thức, đó là viết hoa chữ cái đầu tiên của danh từ trong tiếng Đức, nên viết hoa chữ B khi viết tắt.
2. usw.
“usw.” là cách viết tắt của cụm từ “und so weiter”, dịch nghĩa là “v.v.”, tương đương với “v.v.” trong tiếng Anh.
3. bzw.
“bzw.” là chữ viết tắt của cụm từ “beziehungsweise”, dịch thành “hoặc, hoặc chính xác hơn.” Thuật ngữ này thường được sử dụng trong email hoặc ngôn ngữ viết.
4. ca.
“ca.” là viết tắt của trạng từ “Circa”, có nghĩa là “xấp xỉ, gần như gần như”. “Circa” cũng có thể được viết là “zirka”, thường được viết tắt là “c.”, “ca.”, “ca”, “cca.”.
5. zzgl.
“zzgl.” là viết tắt của giới từ “zuzüglich”, cũng có thể được viết là “zzg.”, có nghĩa là “bao gồm, thêm và bao gồm”. Thông thường chúng ta sẽ thấy nó trong các thông báo trên Internet.
6. MfG
“MfG” là chữ viết tắt của cụm từ “Mit freundlichen Grüßen”, có nghĩa là “trân trọng”, và thường được sử dụng ở cuối thư và email, tương đương với “Trân trọng” trong tiếng Anh.
Ngoài việc viết hoa chữ G, “mit” là một giới từ xuất hiện ở cuối các chữ cái, vì vậy chữ M cũng cần được viết hoa.
Khi “Mfg” xuất hiện, trong đó chữ g là chữ thường, nó là viết tắt của danh từ giống cái “Mitfahrgelegenheit”, được dịch là “đi xe (thường có nghĩa là trả tiền)”.