Rất nhiều bố mẹ khi đặt tên cho con, thường sử dụng một số tên hay trong thơ ca. Đặt tên như vậy không những có ngụ ý tốt đẹp, còn tràn đầy ý thơ. Bài viết ngày hôm nay chúng tôi xin giới thiệu tới các bạn những bài thơ hay về Tên gọi, thơ về biệt danh hay ý nghĩa.
Những bài thơ hay về Tên gọi, thơ về biệt danh hay ý nghĩa
1, Nhật xuất giang hoa hồng thắng hoả. Xuân lai giang thuỷ lục như lam.
(Nắng trên sông hoa hồng hơn lửa. Mùa xuân nước biếc, đậm đà màu lam.)
Trong bài thơ này có thể lấy tên Nhật: có nghĩa là mặt trời. Tên Xuân: có nghĩa là mùa xuân. Tên Giang: có nghĩa là dòng sông. Tên Lam: màu xanh lam của trời.
Giang đặt tên người ngụ ý chỉ là người trí tuệ, có ý chí kiên cường, mãi mãi trường tồn. Lam dùng đặt tên người ngụ ý chỉ là người có tấm lòng rộng mở, thuần khiết, có tài.
2, Hiểu khan hồng thấp xứ. Hoa trọng Cẩm Quan thành.
(Sớm trông miền đỏ thắm. Hoa nở Cẩm Thành tươi)
Trong bài thơ này có thể lấy từ Hiểu để đặt tên. Có thể đặt tên là Hiểu Thành hoặc tên theo từ đơn là tên Hiểu hoặc tên Thành.
Hiểu đặt tên người ngụ ý chỉ là người quang minh, sức sống dồi dào, hiểu rõ đạo lý. Thành đặt tên người ngụ ý chỉ nghị lực kiên cường, rắn rỏi, không gì có thể lay chuyển được.
3, Trùng trùng điệp điệp thướng dao đài. Kỷ độ hô đồng tảo bất khai.
(Từng từng lớp lớp lên thềm ngọc. Trẻ quét bao lần vẫn chẳng đi)
Trong bài thơ này có từ Dao, có thể dùng để đặt tên cho con gái. Có thể lấy tên đệm là Quỳnh Dao.
Dao dùng để đặt tên người có nghĩa là trong sáng, quang minh, mang ý nghĩa tốt đẹp.
Tên Dao có ngụ ý là ngây thơ trong sáng, cao thượng thuần khiết, quang minh lỗi lạc, thập toàn thập mỹ.
Những bài thơ hay về Tên gọi, thơ về biệt danh hay ý nghĩa
4,
Nguyễn Trãi một đời vì nước non
Ngọc mài tỏ rạng tấm lòng son
Đăng quang sát cánh phò minh chúa
Khôi phục giang sơn cho cháu con
(Tên người: Nguyễn Ngọc Đăng Khôi)
5,
Bùi ngọt sẻ chia nghĩa vợ chồng
Thị thành, tình nghĩa ấy còn không?
“Phương xa” tin nhắn luôn bay tới
Hạ đến, em vui quên cả chồng
(Tên người: Bùi Thị Phương Hạ)
6,
Hoàng hôn dậy sóng, nước dâng cao
Tuấn mã phi nhanh lòng chẳng nao
Hoài mộng đôi lòng nuôi chí lớn
Ngọc vàng xem nhẹ tựa trăng sao
(Tên người: Hoàng, Tuấn, Hoài, Ngọc)
7,
Trúc xinh trúc mọc đầu đình
Linh xinh Linh đứng một mình vẫn xinh.
(Tên người: Trúc, Xinh, Linh)
8,
Tô đẹp giang sơn đất nước nhà
Thị thành trải tận vùng quê xa
Kiều bào cho đến dân trong nước
Ngân mãi âm vang khúc khải ca
(Tên người: Tô Thị Kiều Ngân)
9,
Mùa xuân thắm đượm tình hoa lá
Hương sắc xuân bay khắp nẻo đường
(Tên người: Xuân ý chỉ mùa xuân. Thắm: ý chỉ sự thắm thiết. Hương: hương thơm. Sắc: nhan sắc, vẻ đẹp)
>> Những biệt danh hay cho bạn thân, bạn bè Nam nữ
10,
Ngày xưa anh hùng đi đánh giặc,
Ngày nay anh hùng gõ mỏi tay,
Bàn phím trong tay mặc anh gõ,
Gõ sao cho ra tiếng “anh hùng”.
(Tên người: Anh Hùng, hoặc tên Anh, tên Hùng)
Những bài thơ hay về Tên gọi, thơ về biệt danh hay ý nghĩa
11,
Biển rộng mênh mông anh khám phá
Xa bờ nhớ phải ngóng hải đăng,
Sừng sững giữa biển mặc cay đắng,
Dẫn lối đường trăng anh về nhà.
(Tên người: Hải Đăng, hoặc tên Hải, tên Đăng)
12,
Minh Nguyệt xuất tiên san
Thương mang vân hải gian
(Trăng sáng lên từ núi, giữa biển mây mênh mông)
Vân Hải ý chỉ vô cùng dịu dàng, rộng lớn. Có phong thái, khí phách, dũng cảm. Ngụ ý ôn tồn lễ độ, tấm lòng rộng mở, tài trí ưu việt.
13,
Liên sơn nhược ba đào, bôn thấu tự triều đông.
(Núi liền như sóng cả, tụ hợp như triều đông)
Lấy tên người là Triều Đông. Triều ở đây có nghĩa là triều đại, buổi sáng, triều tăng thêm khí thế cho cái tên. Có sự nghiêm chỉnh của quan viên cổ đại. Triều còn có nghĩa hy vọng con trai có thể mạnh mẽ và tràn đầy sức sống như buổi sáng sớm. Đông chỉ phương hướng, dùng để đặt tên cho con trai, ý chỉ người con trai đó có chí hướng, phương hướng rõ ràng.
Những bài thơ hay về Tên gọi, thơ về biệt danh hay ý nghĩa
14,
U độc không lâm sắc
Chu nhuy mạo tử hành
(Khoe mình riêng rừng vắng. Hoa đẹp vươn đỏ cành)
Lấy tên người là Lâm Mạo
Tên Lâm nghĩa gốc là chỉ rừng. Nhưng trong câu thơ này, nhà thơ lại đưa nó vào để ca ngợi vẻ đẹp của thánh điện. Người con trai tên Lâm ý chỉ hy vọng người con trai đó sẽ phong thái trác nhiên như thánh điện.
Mạo nghĩa gốc là bật ra, mọc ra. Trong câu thơ dùng để mô tả hoa lá bung sắc. Người con trai lấy tên mạo ngụ ý người con trai đó có sức sống mạnh liệt. Tinh tế, có thể trở thành trụ cột cũng như nhịp cầu liên kết giữa các thành viên trong gia đình.
15,
Minh triêu hữu phong sự
Sổ vấn dạ như hà?
(Mai sớm dâng bài tấu. Hỏi han chuyện tối qua)
Lấy tên người là Phong Dạ
Tên Phong là tên mang phong cách cổ xưa. Nghĩa gốc có nghĩa là khép kín. Con trai tên phong thể hiện tính cách lạnh lùng. Cảnh sắc ban đêm cho người ta cảm giác sâu lắng. Con trai lấy tên dạ có nghĩa bình tĩnh, vững vàng. Khiến người khác cảm nhận rõ ý thơ và sự tao nhã trong cái tên đó.