Corruption perceptions index là gì (chỉ số cảm nhận tham nhũng CPI)

Chỉ số cảm nhận tham nhũng là gì?

Chỉ số cảm nhận tham nhũng là một chỉ số tích hợp nhận thức của doanh nghiệp địa phương cộng đồng và công chúng về tình hình tham nhũng ở địa phương. Cần lưu ý rằng chỉ số này không chỉ ra tình trạng tham nhũng thực sự của một quốc gia, mà chỉ là nhận thức cá nhân của người dân về sự liêm chính của một quốc gia.

Chỉ số cảm nhận tham nhũng tiếng Anh

Chỉ số cảm nhận tham nhũng trong tiếng anh được gọi là Corruption Perceptions Index, viết tắt là CPI, do Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI, một tổ chức chống tham nhũng phi lợi nhuận nổi tiếng thế giới) xuất bản hàng năm kể từ năm 1995.

Corruption perception Index

Từ năm 1995, Tổ chức Minh bạch Quốc tế đã công bố Chỉ số cảm  Tham nhũng (CPI) hàng năm, bao gồm 133 quốc gia trong cuộc khảo sát năm 2003 và 180 trong cuộc khảo sát năm 2007. Điểm cao hơn có nghĩa là ít tham nhũng (nhận thức được) hơn. Kết quả cho thấy 7/10 quốc gia (9/10 nước đang phát triển) đạt điểm dưới 5/10.

Tiêu chí chấm điểm CPI

Chỉ số Cảm nhận Tham nhũng (CPI) là chỉ số đánh giá mức độ tham nhũng của các công chức và chính trị gia ở các quốc gia khác nhau dựa trên các doanh nhân, học giả và nhà phân tích về điều kiện quốc gia ở các quốc gia khác nhau. Điểm 10 hoàn hảo thể hiện sự liêm khiết nhất. Nguồn dữ liệu bao gồm Ngôi nhà Tự do (Freedom House), Học viện Quản lý Quốc tế Lausanne (IMD) và 10 tổ chức quốc tế khác.

CPI năm 2009

Trong bảng xếp hạng “Chỉ số cảm nhận tham nhũng” toàn cầu năm 2009, trong số 180 quốc gia và khu vực trên thế giới, quốc gia có nhiều tham nhũng nhất là New Zealand, với chỉ số 9,4, tiếp theo là Đan Mạch, Singapore, Thụy Điển và Thụy Sĩ.

Báo cáo chỉ ra rằng bảng xếp hạng chỉ số tham nhũng năm 2009 rất đáng được quan tâm, vì chỉ số của hầu hết các quốc gia đều dưới 5. Chỉ số tham nhũng được chia tỷ lệ từ 0 đến 10, với 0 là tham nhũng nghiêm trọng và 10 là trong sạch.

Quốc gia tham nhũng nhiều nhất là Somalia, đứng thứ 180 với 1,1 điểm, Afghanistan và Myanmar thấp thứ hai và thứ ba với 1,3 và 1,4 điểm, Iraq và Sudan với điểm dưới 1,5, và Ai Cập với 2,8 điểm, Jordan. được 5 điểm, Israel được 6,1 điểm.

Năm nước cuối bảng là Somalia, Afghanistan, Myanmar, Sudan và Iraq, tất cả đều đã có chiến tranh từ lâu. Chỉ số của Iraq đã tăng lên 1,5 từ 1,3. Afghanistan đã giảm từ 1,5 năm ngoái xuống 1,3 vào năm 2009.

Tuy nhiên, không chỉ có các quốc gia gặp khó khăn bị tụt lại trong bảng xếp hạng, với Ý, một thành viên của G7, tụt xuống thứ 63 từ vị trí thứ 55 vào năm ngoái. Hy Lạp, cũng là một thành viên của Liên minh châu Âu với Ý, thậm chí còn giảm nghiêm trọng hơn, từ vị trí thứ 57 năm ngoái xuống vị trí thứ 71.

Xếp hạng của Malaysia tụt 9 bậc từ 47 năm ngoái xuống 56 trong số 180 quốc gia, đây không chỉ là thứ hạng thấp nhất của Malaysia kể từ khi chỉ số này được công bố vào năm 2001, mà còn là quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á bị tụt hạng. Chỉ số cảm nhận Tham nhũng của Malaysia là 4,5, giảm 0,6 điểm so với 5,1 điểm của năm ngoái.

Chỉ số của Mỹ tăng từ 7,3 lên 7,5, nhưng giảm một bậc xuống thứ 19; chỉ số của Trung Quốc vẫn ở mức 3,6, giảm bảy bậc xuống vị trí 79. Chỉ số của Nga tăng từ 2,2 lên 2,1, xếp thứ 146. Vương quốc Anh tụt xuống vị trí thứ 17 với số điểm 7,7 do bê bối chi tiêu của quốc hội.

Hong Kong đứng ở vị trí thứ 12 với Luxembourg với 8,2 điểm, Đức đứng thứ 14 với 8 điểm, tiếp theo là Áo với 7,9 điểm. Pháp đạt 6,9 điểm, xếp thứ 22 và Tây Ban Nha đứng thứ 32.

Tham nhũng tồi tệ nhất ở EU là Bulgaria, Hy Lạp và Romania, với Ý được 4,3 điểm; Thổ Nhĩ Kỳ, nước đang tích cực gia nhập EU, được 4,4 điểm.

Quốc gia Ả Rập có số điểm cao nhất là Qatar, với 7 điểm, xếp thứ 22 trên thế giới và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất đứng thứ 30. Lebanon đứng thứ 130 và Iran thứ 168. Bất ổn chính trị đã làm giảm điểm của Ukraine từ 2,5 xuống 2,2; điểm của Hy Lạp giảm từ 4,7 xuống 3,8; điểm của Ba Lan được cải thiện từ 4,6 lên 5,0 sau khi thành lập văn phòng chống tham nhũng; điểm của Nga cũng tăng từ 2,1 sau khi Medvedev ban hành luật chống tham nhũng lên 2,2.

Tham nhũng là gì?

Tham nhũng nói chung là những vấn đề chính trị và xã hội do hành vi và ứng xử không đúng đắn của cán bộ công chức trên cương vị của họ do sự phát triển kinh tế và xã hội.

Tham nhũng sẽ phá hoại nghiêm trọng an ninh quốc phòng, làm băng hoại bầu không khí xã hội, thờ ơ quan hệ giữa các cá nhân với nhau, dẫn đến hiện tượng nể nang, quan liêu, khoa cử.

Tác hại của tham nhũng

Tham nhũng là một vấn nạn phổ biến ở tất cả các quốc gia, và sự phát triển nhanh chóng của tham nhũng ở nước ta không chỉ gây nguy hại, hủy hoại thẩm quyền và hiệu quả thực thi pháp luật, mà còn làm xói mòn nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội nước ta và làm lung lay nền tảng chính trị của xã hội chúng ta.

Tham nhũng đã và đang tiềm ẩn nguy cơ đe dọa đảng, đất nước và xã hội. Giám sát pháp quyền yếu kém và quyền của người dân yếu kém là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tham nhũng.

Tác hại của tham nhũng đối với kinh tế

Ở cấp độ xã hội, tham nhũng sẽ dẫn đến mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt, chênh lệch giàu nghèo, nảy sinh các vấn đề xã hội. Tham nhũng sinh ra tất cả các loại tội phạm, chẳng hạn như chủ nghĩa bè phái, phớt lờ hoặc xâm phạm lợi ích sinh tồn cơ bản nhất của các nhóm dễ bị tổn thương, vi phạm ý nghĩa tinh thần ban đầu của pháp luật, bẻ cong luật pháp vì lợi ích cá nhân, thực thi pháp luật bạo lực quá mức, phân biệt đúng và sai, và các tội khác do hành vi phi đạo đức gây ra.

Lý lịch, địa vị chính trị, quyền lực kinh tế, quan hệ quen biết tham nhũng và vô pháp luật, ăn uống, hưởng thụ. Tham nhũng sẽ làm xói mòn nghiêm trọng lợi ích cơ bản của đất nước, của nhân dân, gây nguy hại đến an ninh chính trị của đất nước, làm tổn hại đến uy tín của đảng, ảnh hưởng đến ổn định xã hội, và cuối cùng dẫn đến suy thoái xã hội.

Trình bày nội dung tác hại của tham nhũng

Tham nhũng ở khắp mọi nơi. Đó không chỉ là vấn đề lạm dụng quyền lực của các quan chức nhà nước, mà đó là sự lạm dụng quyền lực (không nhất thiết là quyền lực của chính phủ) của người dân để thu lợi bất chính.

Ngoài ra, nó còn thể hiện ở việc người dân không thực hiện chức trách, hành vi trong công việc của mình, một số mệnh lệnh không được phép, một số điều cấm không được phép, tư tưởng suy đồi, vô cảm. Trên thực tế, nó vô cùng nguy hại cho xã hội và chính sự phát triển của con người.

Bảng xếp hạng tham nhũng thế giới

Xếp hạng chỉ số quốc gia
2009 2009 [15] 2008 [16] 2007 [17] 2006 [18] 2005 [19] 2004 [20] 2003 2002

1. New Zealand 9.4 9.3 9.4 9.6 9.6 9.5 9.5 9.4
2. Denmark 9.3 9.3 9.4 9.5 9.5 9.5 9.5 9.5
3. Singapore 9.2 9.2 9.3 9.2 9.3 9.4 9.4 9.4
4. Sweden 9.2 9.3 9.3 9.2 9.2 9.3 9.3 9.0
5. Switzerland 9.0 9.0 9.0 9.1 9.1 8.8 8.5 8.4
6. Finland 8.9 9.0 9.4 9.6 9.6 9.7 9.7 9.9
7. Netherlands 8.9 8.9 9.0 8.7 8.6 8.9 9.0 8.8
8. Australia 8.7 8.7 8.6 8.7 8.8 8.8 8.6 8.5
9. Canada 8.7 8.7 8.7 8.5 8.4 8.7 9.0 8.9
10. Iceland 8.7 8.9 9.2 9.6 9.7 9.6 9.4 9.2
11. Norway 8.6 7.9 8.7 8.8 8.9 8.8 8.5 8.6
12. Hong Kong 8.2 8.1 8.3 8.3 8.3 8.0 8.2 7.9
13. Luxembourg 8.2 8.3 8.4 8.6 8.5 8.7 9.0 8.7
14. Germany 8.0 7.9 7.8 8.0 8.2 7.7 7.3 7.4
15. Ireland 8.0 7.7 7.5 7.4 7.4 7.5 6.9 7.5
16. Austria 7.9 8.1 8.1 8.6 8.7 8.0 7.8 7.8
17. Japan 7.7 7.3 7.5 7.6 7.3 7.0 7.1 7.1
18. United Kingdom 7.7 7.7 8.4 8.6 8.6 8.6 8.7 8.3
19. United States 7.5 7.3 7.2 7.3 7.6 7.5 7.7 7.6
20. Barbados 7.4 7.0 6.9 6.7 6.9
21. Belgium 7.1 7.3 7.1 7.3 7.4 7.6 7.1 6.6
22. Qatar 7.0 6.5 6.0 6.0 5.9 5.6
23. Saint Lucia 7.0 7.1 6.8
24. France 6.9 6.9 7.3 7.4 7.5 6.9 6.3 6.7
25. Chile 6.7 6.9 7.0 7.3 7.3 7.4 7.5 7.5
26. Uruguay 6.7 6.9 6.7 6.4 5.9 5.5 5.1 5.1
27. Cyprus 6.6 6.4 5.3 5.6 5.7 5.4 6.1
28. Estonia 6.6 6.6 6.5 6.7 6.4 5.5 5.6 5.6
29. Slovenia 6.6 6.7 6.6 6.4 6.1 5.9 6.0 5.2
30. United Arab Emirates 6.5 5.9 5.7 6.2 6.2 6.1 5.2
31. Saint Vincent and the Grenadines 6.4 6.5 6.1
32. Israel 6.1 6.0 6.1 5.9 6.3 6.4 7.0 7.3
33. Spain 6.1 6.5 6.7 6.8 7.0 6.9 7.1 7.0
34. Dominica 5.9 6.0 5.6 4.5 3.0 2.9 3.3 3.2
35. Portugal 5.8 6.1 6.5 6.6 6.5 6.6 6.3 6.3
36. Puerto Rico 5.8 5.8
37. Botswana 5.6 5.8 5.4 5.6 5.9 6.0 5.7 6.4
38. Taiwan 5.6 5.7 5.7 5.9 5.9 5.6 5.7 5.6
39. Brunei 5.5
40. Oman 5.5 5.5 4.7 5.4 6.3 6.1 6.3
41. South Korea 5.5 5.6 5.1 5.1 5.0 4.5 4.3 4.5
42. Mauritius 5.4 5.5 4.7 5.1 4.2 4.1 4.4 4.5
43 Costa Rica 5.3 5.1 5.0 4.1 4.2 4.9 4.3 4.5
44. Macau 5.3 5.4 5.7 6.6
45. Malta 5.2 5.8 5.8 6.4 6.4
46. Bahrain 5.1 5.4 5.0 5.7 5.8 5.8 6.1
47. Cape Verde 5.1 5.1 4.9
48. Hungary 5.1 5.1 5.3 5.2 5.0 4.8 4.8 4.9
49. Bhutan 5.0 5.4 5.0
50. Jordan 5.0 5.1 4.7 5.3 5.7 5.3 4.6 4.5
51 Poland 5.0 4.6 4.2 3.7 3.4 3.5 3.6 4.0
52. Czech Republic 4.9 5.2 5.2 4.8 4.3 4.2 3.9 3.7
53. Lithuania 4.9 4.6 4.8 4.8 4.8 4.6 4.7 4.8
54. Seychelles 4.8 4.8 4.5 3.6 4.0 4.4
55. South Africa 4.7 4.9 5.1 4.6 4.5 4.6 4.4 4.8
56. Latvia 4.5 5.0 4.8 4.7 4.2 4.0 3.8 3.7
57. Malaysia 4.5 5.1 5.1 5.0 5.1 5.0 5.2 4.9
58. Namibia 4.5 4.5 4.5 4.1 4.3 4.1 4.7 5.7
59. Samoa 4.5 4.4 4.5
60. Slovakia 4.5 5.0 4.9 4.7 4.3 4.0 3.7 3.7
61. Cuba 4.4 4.3 4.2 3.5 3.8 3.7 4.6
62. Turkey 4.4 4.6 4.1 3.8 3.5 3.2 3.1 3.2
63. Italy 4.3 4.8 5.2 6.2 6.2 5.2
64. Saudi Arabia 4.3 3.5 3.4 3.3 3.4 3.4 4.5
65. Tunisia 4.2 4.4 4.2 4.6 4.9 5.0 4.9 4.8
66. Croatia 4.1 4.4 4.1 3.4 3.4 3.5 3.7 3.8
67. Georgia 4.1 3.9 3.4 2.8 2.3 2.0 1.8 2.4
68. Kuwait 4.1 4.3 4.3 4.8 4.7 4.6 5.3
69. Ghana 3.9 3.9 3.7 3.3 3.5 3.6 3.3 3.9
70. Montenegro 3.9 3.4 3.3
71. Bulgaria 3.8 3.6 4.1 4.0 4.0 4.1 3.9 4.0
72. Macedonia 3.8 3.6 3.3 2.7 2.7 2.7 2.3
73. Greece 3.8 4.7 4.6 4.4 4.3 4.3 4.3 4.2
74. Romania 3.8 3.8 3.7 3.1 3.0 2.9 2.8 2.6
75. Brazil 3.7 3.5 3.5 3.3 3.7 3.9 3.9 4.0
76. Colombia 3.7 3.8 3.8 3.9 4.0 3.8 3.7 3.6
77. Peru 3.7 3.6 3.5 3.3 3.5 3.5 3.7 3.4
78. Suriname 3.7 3.6 3.5 3.0 3.2 4.3
79. Burkina Faso 3.6 3.5 2.9 3.2 3.4
80. China 3.6 3.6 3.5 3.3 3.2 3.4 3.4 3.5
81. Swaziland 3.6 3.6 3.3 2.5 2.7
82. Trinidad and Tobago 3.6 3.6 3.4 3.2 3.8 4.2 4.6 4.9
83. Serbia[21] 3.5 3.4 3.4 3.0 2.8 2.7 2.3
84. El Salvador 3.4 3.9 4.0 4.0 4.2 3.7 3.4 3.2
85. Guatemala 3.4 3.1 2.8 2.6 2.5 2.2 2.4 2.5
86. India 3.4 3.4 3.5 3.3 2.9 2.8 2.8 2.7
87. Panama 3.4 3.4 3.2 3.1 3.5 3.7 3.4 3.0
88. Thailand 3.4 3.5 3.3 3.6 3.8 3.6 3.3 3.2
89. Lesotho 3.3 3.2 3.3 3.2 3.4
90. Malawi 3.3 2.8 2.7 2.7 2.8 2.8 2.8 2.9
91. Mexico 3.3 3.6 3.5 3.3 3.5 3.6 3.6 3.6
Xếp hạng chỉ số quốc gia
2009 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002
92. Moldova 3.3 2.9 2.8 3.2 2.9 2.3 2.4 2.1
93. Morocco 3.3 3.5 3.5 3.2 3.2 3.2 3.3 3.7
94. Rwanda 3.3 3.0 2.8 2.5 3.1
95. Albania 3.2 3.4 2.9 2.6 2.4 2.5 2.5 2.5
96. Vanuatu 3.2 2.9 3.1
97. Liberia 3.1 2.4 2.1 2.2
98. Sri Lanka 3.1 3.2 3.2 3.1 3.2 3.5 3.4 3.7
99. Bosnia and Herzegovina 3.0 3.2 3.3 2.9 2.9 3.1 3.3
100. Dominican Republic 3.0 3.0 3.0 2.8 3.0 2.9 3.3 3.5
101. Jamaica 3.0 3.1 3.3 3.7 3.6 3.3 3.8 4.0
102. Madagascar 3.0 3.4 3.2 3.1 2.8 3.1 2.6 1.7
103. Senegal 3.0 3.4 3.6 3.3 3.2 3.0 3.2 3.1
104. Tonga 3.0 2.4 1.7
105. Zambia 3.0 2.8 2.6 2.6 2.6 2.6 2.5 2.6
106. Argentina 2.9 2.9 2.9 2.9 2.8 2.5 2.5 2.8
107. Benin 2.9 3.1 2.7 2.5 2.9 3.2
108. Gabon 2.9 3.1 3.3 3.0 2.9 3.3
109. Gambia 2.9 1.9 2.3 2.5 2.7 2.8 2.5
110. Niger 2.9 2.8 2.6 2.3 2.4 2.2
111. Algeria 2.8 3.2 3.0 3.1 2.8 2.7 2.6
112. Djibouti 2.8 3.0 2.9
113. Egypt 2.8 2.8 2.9 3.3 3.4 3.2 3.3 3.4
114. Indonesia 2.8 2.6 2.3 2.4 2.2 2.0 1.9 1.9
115. Kiribati 2.8 3.1 3.3 3.7
116. Mali 2.8 3.1 2.7 2.8 2.9 3.2 3.0
117. São Tomé and Príncipe 2.8 2.7 2.7
118. Solomon Islands 2.8 2.9 2.8
119. Togo 2.8 2.7 2.3 2.4
120. Armenia 2.7 2.9 3.0 2.9 2.9 3.1 3.0
121. Bolivia 2.7 3.0 2.9 2.7 2.5 2.2 2.3 2.2
122. Ethiopia 2.7 2.6 2.4 2.4 2.2 2.3 2.5 3.5
123. Kazakhstan 2.7 2.2 2.1 2.6 2.6 2.2 2.4 2.3
124. Mongolia 2.7 3.0 3.0 2.8 3.0 3.0
125. Vietnam 2.7 2.7 2.6 2.6 2.6 2.6 2.4 2.4
126. Eritrea 2.6 2.6 2.8 2.9 2.6 2.6
127. Guyana 2.6 2.6 2.6 2.5 2.5
128. Syria 2.6 2.1 2.4 2.9 3.4 3.4 3.4
129. Tanzania 2.6 3.0 3.2 2.9 2.9 2.8 2.5 2.7
130. Honduras 2.5 2.6 2.5 2.5 2.6 2.3 2.3 2.7
131. Lebanon 2.5 3.0 3.0 3.6 3.1 2.7 3.0
132. Libya 2.5 2.6 2.5 2.7 2.5 2.5 2.1
133. Maldives 2.5 2.8 3.3
134. Mauritania 2.5 2.8 2.6 3.1
135. Mozambique 2.5 2.6 2.8 2.8 2.8 2.8 2.7
136. Nicaragua 2.5 2.5 2.6 2.6 2.6 2.7 2.6 2.5
137. Nigeria 2.5 2.7 2.2 2.2 1.9 1.6 1.4 1.6
138. Uganda 2.5 2.6 2.8 2.7 2.5 2.6 2.2 2.1
139. Bangladesh 2.4 2.1 2.0 2.0 1.7 1.5 1.3 1.2
140. Belarus 2.4 2.0 2.1 2.1 2.6 3.3 4.2 4.8
141. Pakistan 2.4 2.5 2.4 2.2 2.1 2.1 2.5 2.6
142. Philippines 2.4 2.3 2.5 2.5 2.5 2.6 2.5 2.6
143. Azerbaijan 2.3 1.9 2.1 2.4 2.2 1.9 1.8 2.0
144. Comoros 2.3 2.5 2.6
145. Nepal 2.3 2.7 2.5 2.5 2.5 2.8
146. Cameroon 2.2 2.3 2.4 2.3 2.2 2.1 1.8 2.2
147. Ecuador 2.2 2.0 2.1 2.3 2.5 2.4 2.2 2.2
148. Kenya 2.2 2.1 2.1 2.2 2.1 2.1 1.9 1.9
149. Russia 2.2 2.1 2.3 2.5 2.4 2.8 2.7 2.7
150. Sierra Leone 2.2 1.9 2.1 2.2 2.4 2.3 2.2
151. Timor-Leste 2.2 2.2 2.6 2.6
152. Ukraine 2.2 2.5 2.7 2.8 2.6 2.2 2.3 2.4
153. Zimbabwe 2.2 1.8 2.1 2.4 2.6 2.3 2.3 2.7
154. Côte d’Ivoire 2.1 2.0 2.1 1.9 2.0 2.1 2.7
155. Papua New Guinea 2.1 2.0 2.0 2.4 2.3 2.6 2.1
156. Paraguay 2.1 2.4 2.4 2.6 2.1 1.9 1.6 1.7
157. Yemen 2.1 2.3 2.5 2.6 2.7 2.4 2.6 2.4
158. Cambodia 2.0 1.8 2.0 2.1 2.3 1.5 1.3 1.2
159. Central African Republic 2.0 2.0 2.0 2.4
160. Laos 2.0 2.0 1.9 2.6 3.3
161. Tajikistan 2.0 2.0 2.1 2.2 2.1 2.0 1.8
162. Angola 1.9 2.2 1.9 2.2 2.0 2.0 1.8 1.7
163. Republic of the Congo 1.9 1.9 2.1 2.2 2.3 2.3 2.2
164. Democratic Republic of the Congo 1.9 1.8 1.9 2.0 2.1 2.0
165. Guinea-Bissau 1.9 1.9 2.2
166. Kyrgyzstan 1.9 1.8 2.1 2.2 2.3 2.2 2.1
167. Venezuela 1.9 1.9 2.0 2.3 2.3 2.3 2.4 2.5
168. Burundi 1.8 1.9 2.5 2.4 2.3
169. Equatorial Guinea 1.8 1.7 1.9 2.1 1.9
170. Guinea 1.8 1.6 1.9 1.9
171. Haiti 1.8 1.4 1.6 1.8 1.8 1.5 1.5 2.2
172. Iran 1.8 2.3 2.5 2.7 2.9 2.9 3.0
173. Turkmenistan 1.8 1.8 2.0 2.2 1.8 2.0
174. Uzbekistan 1.7 1.8 1.7 2.7 2.2 2.3 2.4 2.9
175. Chad 1.6 1.6 1.8 2.0 1.7 1.7
176. Iraq 1.5 1.3 1.5 1.9 2.2 2.1 2.2
177. Sudan 1.5 1.6 1.8 2.0 2.1 2.2 2.3
178. Myanmar 1.4 1.3 1.4 1.9 1.8 1.7 1.6
179. Afghanistan 1.3 1.5 1.8 2.5
180. Somalia 1.1 1.0 1.4 2.1
– Belize 2.9 3.0 3.5 3.7 3.8 4.5
– Grenada 3.4 3.5

Phòng, chống tham nhũng là gì

Chống tham nhũng phụ thuộc vào nhà nước pháp quyền. “Nhà nước pháp quyền” ở đây không chỉ bao gồm hệ thống pháp luật theo nghĩa tĩnh, bao gồm các bộ phận pháp luật khác nhau hợp thành toàn bộ hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa, mà còn dùng để chỉ toàn bộ quá trình lập pháp, hành pháp, tư pháp, giám sát pháp luật và giáo dục pháp luật. Chống tham nhũng phụ thuộc vào hệ thống và nhà nước pháp quyền, nhà nước pháp quyền đáng tin cậy hơn.

Bản chất phòng, chống tham nhũng

Phòng, chống tham nhũng phụ thuộc vào nhà nước pháp quyền, do bản chất của pháp luật quyết định. Pháp luật là hiện thân của ý chí nhân dân, còn bản chất của tham nhũng là hành vi vi phạm ý chí của nhân dân do không thực hiện đúng quyền lực mà nhân dân giao phó.

Phòng, chống tham nhũng phụ thuộc vào nhà nước pháp quyền, được quyết định bởi các đặc trưng của nhà nước pháp quyền. Để ngăn chặn và khắc phục ảnh hưởng của hệ tư tưởng phong kiến ​​và giải quyết vấn đề tham nhũng từ cội nguồn, chúng ta phải tăng cường xây dựng dân chủ và pháp quyền.

Chống tham nhũng dựa vào nhà nước pháp quyền, được quyết định bởi các thuộc tính của nền kinh tế thị trường. Dựa vào pháp quyền để chống tham nhũng là yêu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường là nền kinh tế chuẩn hóa và dựa trên luật lệ, không chỉ đòi hỏi các hành vi kinh tế giữa các chủ thể kinh tế thị trường phải được thực hiện theo quy định của pháp luật mà còn đòi hỏi các hành vi quản lý của chính phủ cũng phải được điều chỉnh bằng pháp luật.

Chống tham nhũng dựa vào nhà nước pháp quyền, được xác định bằng kinh nghiệm lịch sử của đảng. Kinh nghiệm lịch sử của Đảng cũng cho chúng ta biết rằng chống tham nhũng phải được thực hiện trên đường lối của nhà nước pháp quyền.

Biểu hiện của tham nhũng

Hiện tượng tham nhũng bắt nguồn từ tư tưởng suy đồi, sa sút của các giai cấp bóc lột, đối lập nghiêm trọng với bản chất, mục đích của Đảng ta, phá hoại nghiêm trọng sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Đấu tranh phòng, chống tham nhũng là một hình thức đấu tranh giai cấp đặc biệt trong một phạm vi nhất định, là cuộc đấu tranh chính trị giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản giữa tham nhũng và chống tham nhũng, diễn biến hòa bình và chống diễn biến hòa bình.

Các biện pháp phòng, chống tham nhũng

1. Tăng cường quan niệm về nhà nước pháp quyền và nâng cao trình độ đạo đức nghề nghiệp.

(1) Tăng cường nghiên cứu lý thuyết và thiết lập một cái nhìn đúng đắn về thế giới.

(2) Tăng cường tu dưỡng tinh thần đảng viên và có ý thức chống lại sự xói mòn của các tư tưởng hủ bại.

(3) Tăng cường xây dựng đạo đức và nâng cao trình độ đạo đức nghề nghiệp của các chủ thể quyền lực.

(4) Củng cố khái niệm nhà nước pháp quyền và đưa ra hoạt động của nhà nước pháp quyền.

2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, giải quyết công việc theo pháp luật và điều hành theo pháp luật.

Để xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật và quy định, trước hết là nâng cao các chính sách và biện pháp hữu hiệu trong phòng, chống tham nhũng thông qua quy trình lập pháp, làm cho chúng có thẩm quyền và ổn định hơn với sự trợ giúp của quyền lực cưỡng chế của Nhà nước.

Thứ hai là xây dựng quy tắc ứng xử kịp thời, phù hợp với diễn biến của tình hình để đa số đảng viên, cán bộ chấp hành.

3. Chính phủ quyền lực theo pháp luật và tăng cường giám sát quyền lực.

4. Xây dựng một số định mức về quyền lực và thực hiện giám sát quyền lực.

Tỷ lệ tham nhũng ở Việt Nam

Năm 2020, Việt Nam đạt 36/100 điểm, giảm 1 điểm so với năm 2019, đứng thứ 104/180 trên bảng xếp hạng toàn cầu. Điểm CPI của Việt Nam thấp hơn điểm trung bình của khu vực ASEAN (42/100) nhưng cao hơn một số quốc gia trong khu vực.

Chỉ số tham nhũng của Trung Quốc

Tổ chức Minh bạch Quốc tế có trụ sở tại Berlin đã công bố Chỉ số Cảm nhận Tham nhũng Toàn cầu năm 2009 vào ngày 17. Trong số 180 quốc gia và khu vực trên thế giới, Hồng Kông đứng thứ 12 cùng Luxembourg với số điểm 8,2 và Trung Quốc Đại lục đứng thứ 79 với số điểm 3,6.

Sau đây là Xếp hạng và Chỉ số Nhận thức Tham nhũng ở Trung Quốc Đại lục trong những năm qua (nguồn dữ liệu trang web chính thức của Tổ chức Minh bạch Quốc tế).

2010 3,5 78
2009 3,6 79 180
2008 3,6 72 180
2007 3,5 72 179
2006 3,3 70 163
2005 3,2 78 158
2004 3,4 71 145
2003 3,4 66 133
2002 3,5 59 102
2001 3,5 57 91
2000 3,1 63 90
1999 3,4 58 99
1998 3,5 52 85
1997 2,88 41 52
1996 2,43 50 54
1995 2,16 40 41