Định lý tiếp tuyến là một từ hiện đại, một danh từ riêng, dùng để chỉ hai đường thẳng dẫn đến một đường tròn từ một điểm bên ngoài đường tròn, và tích của khoảng cách từ điểm này đến giao điểm của mỗi đường thẳng và đường tròn là bằng nhau.
Cát tuyến là gì
Cát tuyến là một đường thẳng và một cung có hai điểm chung, và chúng ta nói rằng đường thẳng là phần tiếp theo của đường cong. Các định lý liên quan đến đường thẳng là: định lý đường thẳng và định lý đường cắt. Thường được sử dụng trong các câu hỏi về vòng kết nối.
Tính chất cát tuyến là gì
Cho một đường tròn tâm O với hai đường thẳng AB, CD. Ta có:
Nếu 2 đường thẳng chứa các dây AB, CD của một đường tròn tại một điểm M thì MA x MB = MC x MD.
Tiếp tuyến là gì
Một đường được vẽ nhân tạo như vậy để tránh những thay đổi đa giá trị không thể tránh khỏi trong phân tích hàm được gọi là đường tiếp tuyến.
Cát tuyến trong tam giác
Cát tuyến là đường thẳng cắt các đường khác.
Cát tuyến của đường tròn là gì
Hai đường thẳng của đường tròn được vẽ từ một điểm bên ngoài đường tròn và tích của khoảng cách từ điểm này đến giao điểm của mỗi đường thẳng và đường tròn bằng nhau.
Tính chất cát tuyến
Cát tuyến của hai đường thẳng sẽ là 1 đường thẳng cắt 2 đường thẳng nói trên.
Cát tuyến có thể đi qua tâm đường tròn trong một vài trường hợp đặc biệt.
Về cát tuyến
Định lý đường thẳng là một trong những định lý lũy thừa đường tròn (suy luận của định lý đường cắt), và hai định lý còn lại là định lý đường cắt và định lý dây giao nhau.
Vẽ cát tuyến ABC
Ngôn ngữ toán học: Nếu hai đường thẳng kẻ từ một điểm L bên ngoài đường tròn và cắt đường tròn tại A.B.C.D thì LA · LB = LC · LD = LT².
Ngôn ngữ hình học:
∵ LDC và LBA cắt đường tròn tâm O tại điểm ABCD
∴LA · LB = LC · LD = LT²
LT là tiếp tuyến.
Đường cát tuyến là gì
Đường thẳng cắt hai đường thẳng khác gọi là đường cát tuyến.
Tính chất hai cát tuyến
Cát tuyến của hai đường thẳng là 1 đường thẳng.
Phương trình tiếp tuyến
Tiếp tuyến, thuật ngữ toán học, trong Rt △ ABC (tam giác vuông), ∠C = 90 độ, AB là cạnh đối diện c của ∠C, BC là cạnh đối diện a của ∠A, AC là cạnh đối diện b của ∠B, hàm số tiếp tuyến Tức là, tanB = b / a, tức là, tanB = AC / BC.
Định nghĩa đường tiếp tuyến
Tiếp tuyến và đoạn thẳng của đường tròn được vẽ từ một điểm bên ngoài đường tròn và độ dài của tiếp tuyến là số hạng chính giữa của tỷ số độ dài của hai đoạn thẳng từ điểm này đến giao điểm của đoạn thẳng và đường tròn. Đó là một loại định lý lũy thừa.
Cách chứng minh tiếp tuyến
Các đường thẳng PB và PE là hai đoạn thẳng của ⊙O được vẽ từ điểm P, khi đó PC · PB = PD · PE.
Bằng chứng: kết nối CE, DB,
Cả ∵∠E và ∠B đều đối diện với cung CD,
∴ Theo định lý góc tròn, ta được ∠E = ∠B.
Và ∵∠EPC = ∠BPD,
∴ △ PCE∽ △ PDB,
∴PC: PD = PE: PB, tức là PC · PB = PD · PE.
Tính chất tiếp tuyến
Trong một tam giác phẳng, định lý tiếp tuyến nói rằng thương của tổng hai cạnh bất kỳ chia cho hiệu của cạnh thứ nhất trừ cạnh thứ hai bằng một nửa tổng các góc đối diện của hai cạnh. Thương của đường chéo trừ tiếp tuyến của một nửa hiệu số giữa các đường chéo của cạnh thứ hai.
Dấu hiệu nhận biết tiếp tuyến
Định lý dây cắt nhau, định lý đường cắt và định lý đường thẳng (suy luận của định lý đường cắt) và các suy luận của chúng được gọi chung là định lý lũy thừa đường tròn. Nó thường được sử dụng để tìm độ dài của một đoạn thẳng.
Cách vẽ tiếp tuyến
Kẻ hai đường thẳng từ một điểm P bên ngoài đường tròn và cắt đường tròn lần lượt tại C, B, D và E, khi đó PC · PB = PD · PE. PA là tiếp tuyến.
Lý thuyết tiếp tuyến
Khi người ta nghiên cứu các hàm giải tích trên trường số phức, họ thường phải nghiên cứu các tính chất của hàm trong toàn bộ mặt phẳng phức. Tuy nhiên, khi một số hàm giải tích được xác định trên mặt phẳng phức, chúng thể hiện các thuộc tính đa trị. Khi các hàm như vậy thường quay trở lại điểm này từ một điểm qua một số đường cong, giá trị của hàm đã thay đổi phân tích sẽ chuyển sang một giá trị khác trong đa trị ở trên.
Hai tiếp tuyến cắt nhau
Hai tiếp tuyến cắt nhau tại một điểm thì điểm đó cách đều hai tiếp điểm trên đường tròn.
Tính chất 2 tiếp tuyến cắt nhau
Trong đường tròn, tia từ điểm cắt nhau qua tâm của tia phân giác các góc được tạo bởi hai tiếp tuyến.
Công thức phương trình tiếp tuyến
Đạo hàm của hàm số y = f(x) tại điểm x0 là hệ số góc m tiếp tuyến với đồ thị (C) của hàm số tại điểm M (x0, y0).
Khi đó, phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm M (x0, y0) là y = y'(x0 )(x – x0) + y0.
Viết phương trình tiếp tuyến đi qua 1 điểm lớp 10
Tiếp tuyến bằng số bằng hệ số góc, và hệ số góc = tiếp tuyến x 100%.
Phương trình tiếp tuyến đạo hàm
iếp tuyến là tanα = b / a
tanα = b / a
tanα = b / a
Cotang là cotα = a / b
Sin là sinα = b / c
Tính cosin là cosα = a / c
Secant là secα = c / a
Cosecant là cscα = c / b
Sin là versinθ = 1-cosθ
Véc tơ co là vercosθ = 1-sinθ
phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số y=x^3-3x^2+1 tại điểm a(3 1)
Các giá trị tiếp tuyến chung: tan22,5 ° = √2-1, tan30 ° = √3 / 3, tan45 ° = 1, tan60 ° = √3, tan67,5 ° = √2 + 1, tan90 ° không tồn tại
Phương trình tiếp tuyến có dạng
Trong hệ tọa độ hình chữ nhật (như hình vẽ bên), tức là tanθ = y / x, hàm lượng giác là một loại hàm thuộc về các hàm siêu việt của các hàm sơ cấp trong toán học. Bản chất của chúng là ánh xạ giữa tập hợp các góc tùy ý và các biến của một tập tỷ lệ. Các hàm lượng giác thông thường được xác định trong hệ tọa độ Descartes phẳng, và miền xác định của nó là toàn bộ miền số thực.
Hàm tiếp tuyến
Đối với bất kỳ số thực x nào, nó tương ứng với một góc duy nhất (bằng số thực trong hệ radian) và góc này tương ứng với giá trị tiếp tuyến duy nhất tanx. Hàm được thành lập theo quy tắc tương ứng này được gọi là hàm tiếp tuyến . Có dạng f (x) = tanx Hàm tiếp tuyến là một hàm lượng giác khác với hàm sin. Sự khác biệt lớn nhất giữa nó và hàm sin là sự không liên tục của miền xác định.