Payments và Thanh Toán là gì (đầy đủ)

Payment System

Hệ thống thanh toán (Payment System) bao gồm các tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán và bù trừ và các phương tiện kỹ thuật chuyên nghiệp để thực hiện việc truyền lệnh thanh toán và bù trừ quỹ Hệ thống (Clear System).

Tại sao lại gọi là payment system?

Hệ thống thanh toán ra đời, hình thành, phát triển và hoàn thiện không ngừng do nhu cầu trả nợ và luân chuyển vốn của thị trường trong quá trình hoạt động kinh tế xã hội.

Hệ thống thanh toán là một hệ thống xã hội, trong từng thời kỳ lịch sử phát triển kinh tế có các hệ thống thanh toán tương ứng để chuyển quỹ, thanh toán bù trừ và xử lý nợ.

Hệ thống thanh toán

Theo chức năng của ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại, hệ thống thanh toán xã hội có thể được chia thành hai cấp hệ thống.

Hệ thống dưới là hệ thống dịch vụ tài chính mà ngân hàng thương mại phải đối mặt với đa số khách hàng của ngân hàng và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho xã hội. Nó là cửa sổ giữa ngân hàng và khách hàng, nguồn gốc của các dịch vụ tài chính và thông tin quản lý, là hệ thống trao đổi và thanh toán vốn giữa ngân hàng thương mại và khách hàng.

Hệ thống cấp trên là hệ thống trong đó ngân hàng trung ương cung cấp dịch vụ thanh toán và bù trừ cho các ngân hàng thương mại, thực hiện chính sách tiền tệ vĩ mô của ngân hàng trung ương, duy trì ổn định tài chính, thị trường thịnh vượng và thực hiện kiểm soát vĩ mô đối với nền kinh tế quốc dân thông qua dịch vụ.

Hệ thống bù trừ và quyết toán quỹ cuối cùng cho các hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng và các ngân hàng chuyên doanh đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các thị trường tài chính và tiền tệ khác nhau và hiện thực hóa sự trôi chảy của một cơ chế truyền dẫn hiệu quả cho chính sách tiền tệ.

Payment là gì?

Thanh toán tiếng Anh là payment có nghĩa là trả tiền, những khoản phải trả,… Thanh toán bao gồm giao dịch, thanh toán bù trừ và thanh khoản.

Payment term

1.L / C (Tín dụng chứng )

Là chứng từ bảo đảm thanh toán có điều kiện do ngân hàng nơi nhập khẩu (thường là người bán) cấp cho bên thứ ba (thường là người bán) theo yêu cầu và chỉ dẫn của khách hàng (thường là người mua). Ngân hàng hứa với bên thứ ba rằng nếu bên thứ ba có thể đáp ứng các điều kiện quy định trong chứng từ và xuất trình các giấy tờ tương ứng thì có thể nhận được bảo lãnh thanh toán từ ngân hàng mở.

2.D / P (Chứng từ thanh toán)

Theo thỏa thuận của hợp đồng mua bán, sau khi hàng hóa được vận chuyển, người bán sẽ lập hối phiếu đòi nợ kèm theo các chứng từ vận chuyển (như vận đơn, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, v.v.) và ủy thác cho ngân hàng đại lý của mình gửi ngân hàng nơi nhập khẩu để thu tiền người mua, còn người mua sau khi thanh toán đầy đủ, mới có thể nhận được bộ chứng từ để làm thủ tục giao hàng.

3.D / A (Tài liệu chống lại việc chấp nhận)

Phương thức này tương tự như D / P, chỉ khác là khi NH nhờ thu nhận được chứng từ gửi hàng và hối phiếu, chỉ thông báo cho người mua chấp nhận trên hối phiếu, tức là giao bộ chứng từ cho người mua để làm thủ tục giao hàng, và thực hiện thanh toán khi hết thời hạn thanh toán quy định.

4.CAD (Tiền mặt so với Chứng từ)

Theo thỏa thuận của hợp đồng mua bán, người bán có thể nhận được tiền từ người mua hoặc người đại lý khi các chứng từ vận chuyển (như vận đơn, hóa đơn thương mại, bảng kê đóng gói, v.v.) được giao cho người mua hoặc đại lý của họ tại địa điểm xuất khẩu sau khi hàng hóa được vận chuyển.

5.COD (Thu tiền khi giao hàng)

Sau khi hàng hóa được vận chuyển, người bán hoặc đại lý của họ chỉ có thể nhận được tiền từ người mua sau khi bàn giao các chứng từ vận chuyển (như vận đơn, hóa đơn thương mại, bảng kê đóng gói, v.v.) cho người mua để làm thủ tục giao hàng.

6.CIA (Ứng trước tiền mặt hoặc Thanh toán trước)

Người mua sẽ giao toàn bộ hoặc một phần tiền thanh toán trực tiếp cho người bán hoặc chuyển cho người bán qua ngân hàng sau khi ký kết hợp đồng mua bán, người bán sẽ thu xếp chuyến hàng sau khi nhận được tiền thanh toán.

Các loại hình thức thanh toán

Các hối phiếu truyền thống bao gồm kỳ phiếu, lệnh chuyển tiền và séc.

Kỳ phiếu là gì?

Kỳ phiếu là một lời hứa trả tiền vô điều kiện bằng văn bản do người này thực hiện và chuyển giao cho người khác và được người lập ký tên để hứa thanh toán một số tiền nhất định cho một người cụ thể, trả ngay hoặc vào một thời điểm cố định trong tương lai, hoặc vào một thời điểm có thể xác định được trong tương lai hoặc người do họ chỉ định hoặc người giữ kỳ .

Hối phiếu là gì?

Hối phiếu là một mệnh lệnh bằng văn bản vô điều kiện từ người này sang người khác, được ký bởi người ra lệnh, yêu cầu người nhận lệnh phải trả một số tiền trên thực tế cho một người cụ thể ngay lập tức hoặc theo định kỳ hoặc tại một tương lai có thể xác định được thời gian, người hoặc người được chỉ định hoặc người mang hối .

Séc là gì?

Séc là một văn bản có chữ ký do người ký phát gửi vào tài khoản tiền gửi ngân hàng của mình, hướng dẫn ngân hàng của người đó (người bị ký phát) thanh toán ngay một số tiền xác định cho một bên thứ ba xác định (người nhận tiền).

Thanh toán chuyển khoản là gì?

Thanh toán chuyển khoản được chia thành hai loại: chuyển khoản tín dụng và chuyển khoản ghi nợ.

Chuyển khoản tín dụng đề cập đến việc thanh toán chuyển khoản trong đó người trả tiền đưa ra chỉ thị thanh toán và hướng dẫn ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định vào tài khoản người nhận thanh toán được chỉ định. Người tiêu dùng có thể sử dụng phương thức này để thanh toán tiền thuê nhà, bảo hiểm y tế, tiền xăng, tiền điện nước, tiền điện thoại và tiền trả lãi thế chấp ngân hàng.

Chuyển khoản ghi nợ ngược lại với chuyển khoản tín dụng. Chuyển khoản ghi nợ là một chỉ thị thanh toán do người nhận thanh toán phát hành, hướng dẫn ngân hàng đối tác chuyển một số tiền trên thực tế từ tài khoản của khách hàng là ngân hàng chính sang tài khoản ngân hàng của người nhận thanh toán, có sẵn cho chủ nợ. Phương thức này tính tiền thuê nhà, điện nước, bảo hiểm, v.v.

Cả thanh toán chuyển khoản tín dụng và thanh toán chuyển khoản ghi nợ đều rất thích hợp cho việc tự động hóa. Để giải quyết vấn đề bồi hoàn séc, các hệ thống chuyển tín dụng được thanh toán.

Automated Clearing House

Automated Clearing House (ACH) là một thỏa thuận thanh toán bằng ghi nợ hoặc tín dụng điện tử giữa các tổ chức thành viên mà các tổ chức lưu ký thành viên đạt được. Nó thường được sử dụng cho các khoản thanh toán giao dịch nhỏ, thường ở dạng thanh toán ròng. Các hướng dẫn thanh toán được xử lý theo lô.

Khi các nhiệm vụ thanh toán khó tiếp tục tăng lên, các ngân hàng bắt đầu tìm kiếm các phương thức thanh toán tự động hơn, và sự ra đời của máy tính cũng như sự phát triển của công nghệ thông tin và công nghệ truyền thông đã tạo cơ hội cho việc này.

Năm 1968, một ngân hàng ở California đã tổ chức thành một ủy ban đặc biệt về không cắt giảm (SCOPE), và vào năm 1972, Hiệp hội Thanh lý Nhà ở California, cơ quan thanh lý tự động đầu tiên ở Hoa Kỳ.

Thanh toán bằng thẻ ghi nợ

Ý tưởng sử dụng thẻ để thanh toán lần đầu tiên ra đời vào năm 1915, khi một số khách sạn và cửa hàng ở Hoa Kỳ phát hành một số cái gọi là “thẻ mua sắm” để thu hút kinh doanh, vốn là nguyên mẫu của thẻ tín dụng.

Năm 1951, Franklin National Bank of California đã phát hành thẻ cho khách hàng của mình để ghi lại tài khoản và số tiền gửi của khách hàng, mà khách hàng có thể sử dụng để mua hàng tại các cửa hàng bán lẻ địa phương. Vì sự phổ biến của cách tiếp cận này với khách hàng, các ngân hàng đang gấp rút làm theo.

Thẻ tín dụng ban đầu không tính phí và lãi cho chủ thẻ, nhưng chủ thẻ phải trả nợ đầy đủ trước khi tất toán theo ngày hẹn.

Năm 1965, Bank of America hình thành mạng lưới thẻ tín dụng đầu tiên ở Bờ Tây Hoa Kỳ, sau đó các ngân hàng của Illinois cũng thành lập Hiệp hội Thẻ Ngân hàng Trung Tây, là tiền thân của Visa và MasterCard.

Thẻ tín dụng cung cấp một công cụ thanh toán tiện lợi và an toàn cho khách hàng và nhà bán lẻ của ngân hàng, vì vậy chúng rất được ưa chuộng và ngành kinh doanh thẻ tín dụng đã phát triển nhanh chóng.

Invoice là gì?

Hóa đơn (Invoice) là chứng từ kinh doanh do mọi đơn vị, cá nhân lập và nhận trong quá trình mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và tham gia vào các hoạt động kinh doanh khác, là căn cứ ban đầu để hạch toán, đồng thời là căn cứ quan trọng để cơ quan kiểm toán và cơ quan thuế để tiến hành thanh tra việc thi hành pháp luật.

Nói một cách dễ hiểu, hóa đơn là chứng từ ban đầu của chi phí, chi phí hoặc thu nhập phát sinh. Đối với công ty, hóa đơn chủ yếu là căn cứ để công ty hạch toán, đồng thời là chứng từ nộp thuế, đối với người lao động thì hóa đơn chủ yếu dùng để hoàn thuế.

Orginal invoice là gì?

Orginal invoice là hóa đơn thông thường, chủ yếu được sử dụng bởi người nộp thuế kinh doanh và người nộp thuế quy mô nhỏ, người nộp thuế GTGT thông thường cũng có thể sử dụng hóa đơn thông thường khi không thể phát hành hóa đơn đặc biệt.

Hóa đơn thông thường bao gồm hóa đơn ngành và hóa đơn đặc biệt. Loại thứ nhất áp dụng cho một ngành và doanh nghiệp nhất định, chẳng hạn như hóa đơn đồng phục bán lẻ thương mại, hóa đơn đồng phục bán buôn thương mại, hóa đơn đồng phục bán sản phẩm doanh nghiệp công nghiệp, v.v.; loại thứ hai chỉ áp dụng cho một mặt hàng kinh doanh nhất định, chẳng hạn như hóa đơn thanh toán chi phí quảng cáo , hóa đơn mua bán nhà ở thương mại, v.v.

Special invoice

Hóa đơn GTGT đặc biệt là sản phẩm của quá trình áp dụng hệ thống thuế mới của nước tôi, do cục thuế đặt ra theo nhu cầu quản lý và thu thuế GTGT, là hóa đơn dùng riêng cho người nộp thuế để bán hoặc cung cấp các mặt hàng chịu thuế GTGT.

Hóa đơn đặc biệt có nội hàm của hóa đơn thông thường. Đồng thời, nó còn có vai trò đặc biệt hơn so với các loại hóa đơn thông thường. Nó không chỉ là chứng từ thu chi tài chính ghi doanh thu bán hàng và thuế giá trị gia tăng. Hơn nữa, nó là chứng chỉ pháp lý ghi đồng thời nghĩa vụ thuế của người bán và thuế đầu vào của người mua.

Receipt là gì?

Biên lai là chứng từ thu và thanh toán, hóa đơn chỉ có thể chứng minh rằng việc kinh doanh đã xảy ra, nhưng không thể chứng minh là đã nhận được tiền hay chưa.

Packing list là gì?

Packing list là một tài liệu bổ sung cho hóa đơn, trong đó liệt kê các chi tiết về các vấn đề đóng gói mà người mua và người bán đã thỏa thuận trong thư tín dụng (hoặc hợp đồng), thuận tiện cho người mua nước ngoài kiểm tra và kiểm tra hàng hóa bằng cách hải quan khi hàng hóa đến cảng đến nội dung liên quan được ghi trên hóa đơn thương mại, nhưng khi thư tín dụng có yêu cầu cụ thể thì phải xuất trình theo đúng quy định của thư tín dụng.

Phương thức thanh toán

Phương thức thanh toán là phương thức thanh toán quyết toán do hai bên xuất nhập khẩu thoả thuận trong thương mại quốc tế.

Dịch vụ thanh toán

Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán (PSP) là công ty cung cấp dịch vụ thanh toán cho người bán. Các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm đóng gói các đường dẫn dữ liệu cơ bản phức tạp, sau đó cung cấp cho người bán một mục nhập đơn giản và thống nhất, cho phép người bán chuyển thẻ tín dụng và séc thông qua các giao dịch điện tử.

Thẻ thanh toán

Thanh toán bằng thẻ, thường được gọi là quẹt thẻ và thẻ, đề cập đến quá trình sử dụng thẻ nhựa ghi lại tài khoản thanh toán của người dùng cho mục đích thanh toán.

Các thẻ thanh toán này là một phần của hệ thống thanh toán, thường được phát hành bởi các tổ chức tài chính (chẳng hạn như ngân hàng hoặc tổ chức tài chính), cho phép khách hàng của họ truy cập vào tài khoản ngân hàng được chỉ định hoặc hạn mức tín dụng do công ty phát hành thẻ cung cấp để thanh toán và thông qua việc sử dụng thanh toán điện tử tự động chuyển khoản qua máy rút tiền (ATM).