Hiểu Thông tin cụ thể về hợp chất BaSO3 (Bari sulfit) (Baso3 kết tủa màu gì)

Bari sulfit là sulfit của bari, và công thức phân tử của nó là BaSO3. Nó là một loại bột màu trắng và có thể được sử dụng để làm giấy. Giống như các hợp chất bari khác, nó là chất độc. Bari sulfit là chất trung gian để khử bari sulfat thành bari sulfua thông qua phản ứng nhiệt luyện.

BaSO4 + CO → BaSO3 + CO2

Tính chất vật lý:

Bari sulfit là chất rắn không mùi màu trắng, không cháy, khó tan trong nước, nhưng dễ tan trong axit. Nó nằm trong hệ thống đơn tà, nhưng bari sulfit trong hệ thống tam giác cũng được biết đến.

Tính chất hóa học:

Bari sulfit có thể bị oxy hóa bởi hydrogen peroxide để tạo thành bari sulfat.

BaSO3 + H2O2 → BaSO4 + H2O

Khi ủ trong điều kiện không có không khí, bari sulfit sẽ bị phân hủy thành bari sulfat và bari sulfua.

Bari sulfit có thể được làm bằng natri sulfit và bari clorua hoặc bari hydroxit.

NaSO3 + BaCl2 = NaCl + Ba(SO3)2

NaHCO3 + Ba(OH)2 → BaCO3 + Na2CO3 + H2O

LD50 của bari sulfit là 375mg / kg. Nó gây khó chịu cho da và mắt. Mặc dù bari sulfit không dễ cháy, nhưng nó sẽ tạo ra khí oxit lưu huỳnh có hại khi nó bị đốt nóng và phân hủy. Nó phản ứng với axit để giải phóng lưu huỳnh đioxit.

Ta biết rằng, BaSO3 và BaSO4 là kết tủa trắng không tan trong các dung dịch trung tính (còn gọi là không tan trong nước). Tuy nhiên, BaSO3 tan trong dung dịch axit, còn BaSO4 không tan trong dung dịch axit. Phương trình của BaSO3 tan trong dung dịch axit là:

BaSO3 + 2H + = Ba2 + + H2O + SO2 tức là axit mạnh thành axit yếu

Ngoài ra, lưu huỳnh hóa trị 4 dương trong BaSO3 có tính khử mạnh và có thể bị oxi hóa bởi nhiều chất oxi hóa, chẳng hạn như axit nitric, sắt sắt, pemanganat, hypoclorit, peroxit …Điều này làm xuất hiện kết tủa trắng khi cho SO2 vào một số dung dịch có tính axit.

Ví dụ, khi cho SO2 vào dung dịch hỗn hợp Ba (NO) 3 và HNO3 sẽ tạo kết tủa trắng, đây là BaSO3 bị oxi hóa thành BaSO4 tạo kết tủa trắng không tan trong axit. Vậy BaSO3 không tan trong axit nitric!.

Trong thực tế cuộc sống, BaSO4 được dùng để kiểm tra đường tiêu hóa hay còn gọi là bột bari cũng sử dụng nguyên lý BaSO4 không tan trong axit clohidric (thành phần chính của axit dịch vị).

Kết tủa trắng tan trong axit, dễ bị oxi hóa thành bari sunfat. Do đó, khi phân biệt sunfit và sunfat, không được dùng dung dịch bari nitrat đã axit hóa bằng axit nitric loãng để kiểm tra. Vì ion hydro và ion nitrat có khả năng oxi hóa mạnh khi gặp nhau nên sunfit dễ bị oxi hóa thành sunfat.

Để phân biệt, ta cần thêm riêng dung dịch bari clorua thì tạo kết tủa, thêm dung dịch axit clohiđric loãng, có mùi khí kích thích, cho vào dung dịch màu đỏ tươi, dung dịch nhạt dần, đun nóng dung dịch trở lại màu chứng tỏ chất ban đầu là bari sunfit.

Bari sulfit, tinh thể lập phương đều màu trắng, đôi khi có màu xám nhạt hoặc xanh lục vàng, sản phẩm công nghiệp có dạng bột màu nâu nhạt hoặc đen. Chủ yếu được sử dụng trong sản xuất muối bari, lithopone và sơn dạ quang, cũng được sử dụng làm chất lưu hóa cao su và chất làm rụng lông da. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất giấy.

Nguyên tắc: Bari sunfit phản ứng với axit clohiđric tạo ra nước, lưu huỳnh đioxit và bari clorua.

Phương trình phản ứng: BaSO3 + 2HCl = SO2 ↑ + H2O + BaCl2