Cân bằng phản ứng NH4Cl = HCl NH3 (và phương trình NH4Cl + Pb(CH3COO)2 = PbCl2 + NH4(CH3COO))

Amoni clorua, còn được gọi là muối amoniac, là một muối vô cơ trong nước tiểu với công thức phân tử NH4Cl. Được tìm thấy trong các thành tạo khoáng, dạng này được gọi là muối amoni.

Amoni clorua cũng được tìm thấy trong một số miệng núi lửa và tro núi lửa. Nó có thể được lấy bằng nhiều phương pháp khác nhau.

Đầu tiên là trung hòa lượng dư amoniac NH3 + HCl → NH4Cl tạo thành trong quá trình chưng cất than bằng HCl.

Chiến lược thứ hai là thu được natri cacbonat (hoặc bicacbonat) thông qua quá trình Solvay và sản xuất amoni clorua dưới dạng sản phẩm phụ: NH3 + cacbon monoxit 2 + natri clorua + hydro 2O → NH4 clorua + natri bicacbonat 3 Amoni clorua, còn được gọi là muối amoniac trong phương pháp Solvay, là một muối vô cơ trong nước tiểu với công thức phân tử NH4Cl.

Tuy nhiên, muối không mùi còn có nhiều ứng dụng khác, bao gồm sử dụng trong sản xuất các sản phẩm tẩy rửa cá nhân, pháo hoa, các thành phần trong ngành luyện kim, dược phẩm, chất điều vị trong ngành thực phẩm và chất điện phân trong pin kẽm.

Amoni clorua là những hạt trắng hút ẩm không mùi và được phân chia mịn. Hợp chất có cấu trúc mạng tinh thể tam giác và cấu tạo lập phương tâm diện. Khối lượng phân tử là 53,490 g / mol, khối lượng riêng là 1,5274 g / mL, và điểm nóng chảy và sôi tương ứng là 338ºC và 520ºC.

Amoni clorua hòa tan trong nước và hòa tan 383,0 g hợp chất trong một lít dung môi. Nó cũng hòa tan trong etanol, metanol và glycerol, và hòa tan nhẹ trong axeton. Nó không hòa tan trong các dung môi hữu cơ như ethyl acetate.

Amoni clorua có thể phản ứng khác nhau, có giá trị lớn đối với ngành công nghiệp hóa chất và dược phẩm. Có thể bị phân hủy khi đun nóng trong axit clohydric và amoniac:

NH4Cl → HCl + NH3

Ngoài ra, nó có thể phản ứng với các bazơ như natri hydroxit hoặc kali hydroxit để tạo ra khí amoniac:

NH4Cl + NaOH → NH3 + Natri Clorua + Hiđro 2

Một phản ứng quan trọng khác sử dụng amoni clorua là sự phân hủy các muối cacbonat và bicacbonat để tạo thành muối và amoniac:

2NH4 clorua + natri 2 cacbon monoxit 3 → 2NaCl + cacbon monoxit 2 + H2O + 2NH3

Phản ứng với chì acetat:

2NH4Cl + Pb(CH3COO)2 → PbCl2 + 2NH4(CH3COO)

Amoni clorua được coi là một muối axit. Dung dịch thu được chứa nồng độ ion hydronium vừa phải và có độ pH nhỏ hơn 7,0. Chúng phản ứng như axit để trung hòa bazơ. Chúng thường không phản ứng như chất oxy hóa hoặc chất khử, nhưng hành vi này không phải là không thể. Nhiều hợp chất trong số này xúc tác cho các phản ứng hữu cơ.

Amoni clorua là chất cực độc và độc hại. Chúng có thể gây tổn thương các cơ quan khi nuốt phải hoặc tiếp xúc lâu dài và cũng có hại cho mắt. Không cháy và không phản ứng với các hóa chất khác.

Amoni clorua có một chức năng sinh hóa rất quan trọng: nó duy trì độ pH sinh lý. Là một muối axit, nó có thể giúp điều chỉnh nồng độ clorua huyết tương thấp hoặc nhiễm kiềm trong máu (pH máu cao).

Amoni clorua cũng có thể loại bỏ muối và nước dư thừa bằng cách tăng đi tiểu, và gây toan hóa nước tiểu (làm cho nó có tính axit hơn).

Amoni clorua chủ yếu được sử dụng làm nguồn nitơ trong phân bón (tương đương với 90% sản lượng hợp chất này trên thế giới), chẳng hạn như amoni clorua photphat, được sử dụng chủ yếu trong cây lúa và lúa mì ở châu Á.