Cân bằng phản ứng (NH4)2SO4 + Ba(OH)2 = H2O + NH3 + BaSO4 (viết phương trình ion rút gọn)

Amoni sunfat, viết tắt là amoni sulfat, còn được gọi là thori sunfat, công thức hóa học là (NH4) 2SO4, là tinh thể trực thoi không màu, dễ tan trong nước và dung dịch nước có tính axit.

Amoni sunfat là phân đạm nhưng phải bón kết hợp với vôi trên đất chua mạnh, đất có phản ứng đóng vôi mạnh thì phải đắp thật sâu để giảm mất đạm, còn có thể dùng làm thuốc hàn và vải chống cháy.

Amoni sunfat có thể được điều chế bằng cách cho trực tiếp amoniac vào axit sunfuric.

2NH3 + H2SO4 → (NH4) 2SO4

Nó thu được bằng cách trung hòa amoniac monohydrat và axit sunfuric, kết tinh, ly tâm và làm khô. Phương pháp trung hòa Amoniac và axit sunfuric được trung hòa ở khoảng 100 ° C, và hỗn hợp tinh thể amoni sunfat thu được được ly tâm và làm khô để thu được amoni sulfat thành phẩm.

2NH3.H2O + H2SO4 → (NH4)2SO4 + H2O

Phương pháp thu hồi thu được bằng cách thu hồi khí amoniac từ khí lò luyện cốc, sau đó trung hòa nó bằng axit sunfuric.

Bari hydroxit là một hiđroxit bari có công thức phân tử Ba (OH) 2, là chất rắn dạng hạt màu trắng.

Về mặt công nghiệp, bari hydroxit là tiền chất của các hợp chất bari khác. Monohydrat của nó có thể được sử dụng để khử nước và loại bỏ sunfat khỏi sản phẩm. Ứng dụng này tận dụng khả năng hòa tan cực thấp của bari sulfat. Ứng dụng công nghiệp này cũng thích hợp để sử dụng trong phòng thí nghiệm.

Bari hydroxit được sử dụng trong hóa học phân tích để chuẩn độ axit yếu, đặc biệt là axit hữu cơ. Không giống như natri hydroxit và kali hydroxit, dung dịch nước của nó không chứa cacbonat, vì bari cacbonat không hòa tan trong nước. Điều này cho phép các chất chỉ thị như phenolphtalein hoặc thymolphthalein (có sự thay đổi màu cơ bản) không gây ra sai số chuẩn độ do sự hiện diện của các ion cacbonat.

Bari hydroxit đôi khi được sử dụng như một bazơ mạnh trong tổng hợp hữu cơ, chẳng hạn như thủy phân este và nitril, cũng như một bazơ trong quá trình ngưng tụ aldol.

Bari hydroxit ó thể được sử dụng để thủy phân đimetyl undecanedioat, một trong hai nhóm metyl este tương đương. Bari hydroxit cũng được sử dụng trong quá trình khử cacbon của axit amin và giải phóng bari cacbonat. điều chế xyclopentanone và rượu diacetone.

Bari hydroxit được điều chế bằng cách trộn trực tiếp oxit bari (BaO) với nước:

BaO + 9H2O -> Ba (OH) 2 * 8H2O

Phản ứng tạo ra octahydrat, mất nước thành monohydrat khi đun nóng trong không khí. Trong chân không ở 100 ° C, monohydrat phân hủy trực tiếp thành BaO và nước. Monohydrat có cấu trúc phân lớp. Các tâm Ba2 + là cấu trúc phản lăng trụ tứ giác, và mỗi tâm Ba2 + được bao quanh bởi hai phối tử nước và sáu phối tử hydroxit, chúng được bao quanh bởi hai và ba Ba2 + tương ứng. Trong các octahydrat, trung tâm Ba có dạng bát phân và không chia sẻ các phối tử.

Bari hydroxit phân hủy thành oxit bari trên 800 ° C. Nó phản ứng với carbon dioxide để tạo thành bari cacbonat. Dung dịch nước bari hydroxit có tính kiềm mạnh và sẽ trung hòa bằng axit. Do đó, nó phản ứng với axit sunfuric và axit photphoric để tạo thành bari sunfat và bari photphat, tương ứng.

Bari hydroxit phản ứng với hiđro sunfua để tạo thành bari sunfua. Khi trộn dung dịch nước bari hydroxit với các dung dịch muối kim loại khác sẽ tạo ra kết tủa của muối bari không tan hoặc kém tan, nguyên nhân có thể do phản ứng chuyển vị.

Phản ứng của bari hiđroxit và muối amoni là một quá trình thu nhiệt mạnh. Phản ứng của bari hydroxit octahydrat với amoni clorua hoặc amoni thiocyanate, thường được sử dụng như một minh chứng hóa học trong lớp học, tạo ra nhiệt độ đủ lạnh để đóng băng nước.

Ví dụ về phương trình hóa học:

(NH4)2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4 + 2NH3 + 2H2O

Phương trình ion rút gọn: 2NH4+ + SO42- + Ba2+ + 2OH → BaSO4↓ + NH3↑ + H2O