Cân bằng phản ứng NaOH + ZnO = H2O + Na2ZnO2 (và phương trình Na2ZnO2 + NH4Cl = (Zn(NH3)4)Cl2 + NaCl + H2O)

Cân bằng phản ứng NaOH + ZnO = H2O + Na2ZnO2 (và phương trình Na2ZnO2 + NH4Cl = (Zn(NH3)4)Cl2 + NaCl + H2O)

Cân bằng phương trình

2NaOH + ZnO → H2O + Na2ZnO2

Na2ZnO2 + NH4Cl = (Zn(NH3)4)Cl2 + NaCl + H2O

Tìm hiểu về NH4Cl

Công thức amoni clorua
Amoni clorua, còn được gọi là salmiac hoặc sal amoniac, là một loại muối vô cơ được tìm thấy trong nước tiểu. Nó có một chức năng sinh hóa rất quan trọng duy trì độ pH.

Công thức và cấu tạo: Công thức hóa học amoni clorua là NH4Cl và khối lượng mol của nó là 53,490 g mol-1. Phân tử được tạo bởi 2 cation kali K1 + và 1 anion đicromat Cr2O72-. Nó được tìm thấy ở cả hai dạng: khan và ba hyđrat. Cấu trúc mạng tinh thể của nó là ba lớp. Cấu trúc hóa học của nó có thể được viết như dưới đây, trong các biểu diễn phổ biến được sử dụng cho các phân tử hữu cơ.

 

Sự xuất hiện: Amoni clorua được tìm thấy trong các thành tạo khoáng vật và ở dạng này được gọi là muối amoniac. Nó cũng đã được tìm thấy trong một số lỗ thông hơi và tro của núi lửa.

Điều chế: Cũng có thể thu được amoni clorua bằng nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp đầu tiên là trung hòa với HCl dư amoniac được tạo thành trong quá trình chưng cất than:

NH3 + HCl → NH4Cl

Chiến lược thứ hai là thông qua quy trình Solvay để thu được natri cacbonat (hoặc bicacbonat) và nơi sản xuất amoni clorua dưới dạng sản phẩm phụ:

NH3 + CO2 + NaCl + H2O → NH4Cl + NaHCO3

Trong quá trình Solvay, natri bicacbonat được thu hồi bằng cách lọc và sau đó amoni clorua còn lại trong dung dịch sẽ kết tinh.

Tính chất vật lý: Amoni clorua là chất rắn màu trắng, không mùi. Mật độ của nó là 1,5274 g mL-1 và điểm nóng chảy và sôi là 338 ºC và 520 ºC. Amoni clorua hòa tan trong nước, etanol, metanol và glixerol và ít tan trong axeton. Nó không hòa tan trong dung môi hữu cơ như etyl axetat.

Tính chất hóa học: Amoni clorua có thể chịu các phản ứng khác nhau có giá trị lớn đối với ngành công nghiệp hóa chất và dược phẩm. Nó có thể bị phân hủy khi đun nóng thành axit clohydric và amoniac (phản ứng I). Ngoài ra, nó có thể phản ứng với các bazơ như natri hoặc kali hydroxit để tạo ra khí amoniac. Phản ứng quan trọng khác được sử dụng amoniac clorua là sự phân hủy các muối cacbonat và bicacbonat, tạo thành muối và amoniac (phản ứng III).

NH4Cl → NH3 + HCl (I)

NH4Cl + NaOH → NH3 + NaCl + H2O (II)

2 NH4Cl + Na2CO3 → 2 NaCl + CO2 + H2O + 2 NH3 (III)

Công dụng: Amoni clorua có một nguồn nitơ lớn, do đó và tương tự như urê, nó được sử dụng làm phân bón và nó được thêm vào môi trường phát triển vi khuẩn và nấm men. Nó cũng được sử dụng để điều chế một số kim loại trước khi mạ kẽm cần bề mặt không có oxit kim loại. Hơn nữa, amoni clorua được sử dụng bởi ngành công nghiệp dược phẩm để sản xuất thuốc ho và thuốc long đờm và nó cũng được bao gồm trong các phương pháp điều trị nhiễm kiềm chuyển hóa và duy trì độ pH của nước tiểu.

Ảnh hưởng sức khỏe / nguy cơ an toàn: Amoni clorua cực kỳ độc và độc hại và gây tổn thương các cơ quan khi nuốt phải hoặc tiếp xúc lâu dài. Nó cũng gây ra những tổn thương nghiêm trọng cho mắt. Nó không dễ cháy và không phản ứng với các chất hóa học khác.