Cân bằng phản ứng Mg + H2SO4 = MgSO4 + H2 (và phương trình Mg + H2SO4 = MgSO4 + H2S + H2O)

Cân bằng phản ứng Mg + H2SO4 = MgSO4 + H2 (và phương trình Mg + H2SO4 = MgSO4 + H2S + H2O)
Cân bằng phản ứng Mg + H2SO4 = MgSO4 + H2 (và phương trình Mg + H2SO4 = MgSO4 + H2S + H2O)

Cân bằng phương trình

5H2SO4 + 4Mg → 4H2O + H2S + 4MgSO4

Mg + H2SO4 = MgSO4 + H2

Tìm hiểu về MgSO4

Magnesium Sulfate (MgSO4) là gì?
MgSO4 là một loại muối vô cơ có tên hóa học là Magie sunfat. Nó còn được gọi là muối magie axit sulfuric hoặc magie sulfat khan. Nó thường được gọi là muối Epsom. Magie sunfat là một chất rắn kết tinh có màu trắng và không mùi. Nó chủ yếu được sử dụng như một phương pháp ngâm mình trong bồn tắm để làm giảm đau nhức cơ bắp, giảm đau do bong gân và bầm tím, v.v. Nó cũng giúp loại bỏ các mảnh vụn và khá hiệu quả.

Tính chất của Magie sunfat – MgSO4
MgSO4 Magie sunfat
Khối lượng phân tử / Khối lượng mol 120,366 g / mol
Mật độ khan: 2,66 g / cm3
Hương vị Vị đắng, mặn
Điểm nóng chảy 1.124 ° C
Điều quan trọng cần lưu ý là magie sulfat khan trải qua quá trình phân hủy ở nhiệt độ trên 1124 độ C. Vì MgSO4 là một muối ion, nó thể hiện khả năng hòa tan cao trong nước. Cũng có thể lưu ý rằng độ hòa tan của magie sunfat trong nước tăng lên khi tăng nhiệt độ. Ví dụ, độ tan của MgSO4 khan trong nước ở nhiệt độ 0 oC là 269 gam một lít. Khi tăng nhiệt độ lên 100 oC, độ tan của muối ion này trong nước tăng gần gấp đôi lên 502 gam trên lít.

Magie sunfat được biết đến là một thành phần của nhiều muối kép (muối ion có chứa nhiều hơn một cation hoặc nhiều hơn một anion). Các muối kép thường được biết đến có chứa MgSO4 bao gồm kali magie sulfat và natri magie sulfat. Ở điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và áp suất (STP), MgSO4 tồn tại ở dạng chất rắn kết tinh màu trắng, không có bất kỳ mùi đặc trưng nào.

Cấu trúc của phân tử MgSO4

Một liên kết ion được hình thành giữa cation magie và anion sunfat trong magie sunfat. Trong anion sunfat tồn tại 2 liên kết đôi lưu huỳnh – oxi và 2 liên kết đơn lưu huỳnh – oxi. Các nguyên tử oxy được liên kết đơn lẻ với nguyên tử lưu huỳnh đều giữ một điện tích âm có độ lớn -1. Do đó, tổng điện tích trên anion sunfat là -2. Điện tích trên cation magie có độ lớn +2. Do đó, các điện tích âm và dương trong hợp chất ion này triệt tiêu lẫn nhau, dẫn đến phân tử magie sunphat mang điện tích trung hòa. Tuy nhiên, khi hợp chất này được hòa tan trong nước và các dung môi phân cực khác, các ion magie và sunphat sẽ phân ly.

Công dụng của Magnesium Sulfate
Nó được sử dụng trong nông nghiệp để tăng hàm lượng magiê và lưu huỳnh trong đất.
Nó được sử dụng trong sản xuất bia như một loại muối ủ.
Nó được sử dụng như một chất đông tụ để làm đậu phụ.
Nó được sử dụng trong tổng hợp hữu cơ như một chất hút ẩm.
Tiêu thụ magie sulfat bằng đường uống như thuốc nhuận tràng thẩm thấu hoặc thuốc nhuận tràng.
Về mặt y tế, nó được sử dụng trong IV (tiêm tĩnh mạch) để kiểm soát cơn động kinh ở phụ nữ mang thai.
Một trong những ứng dụng quan trọng nhất của magie sulfat là điều chế magie tiêm tĩnh mạch, một loại thuốc quan trọng để điều trị sản giật. Nó cũng được sử dụng trong các liệu pháp thay thế để điều trị chứng thiếu magiê. Cũng có thể lưu ý rằng magie sulfat có thể được sử dụng như một chất đông tụ để chế biến một số món ăn như đậu phụ.

Các mối nguy liên quan đến sức khỏe liên quan đến Magnesium Sulfate
Hợp chất này nguy hiểm khi được sử dụng với liều lượng cao hơn so với khuyến cáo của bác sĩ hoặc hướng dẫn trên bao bì. Một liều lượng cao của hợp chất này gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng và cũng có thể đe dọa tính mạng. Nồng độ magie trong huyết tương cao bất thường có thể dẫn đến một tình trạng y tế được gọi là tăng magnesi huyết.