Cân bằng phản ứng HCl + KOH | H2O + KCl | Cân bằng phương trình hóa học ( tính chất KOH)

Cân bằng phản ứng HCl + KOH | H2O + KCl | Cân bằng phương trình hóa học ( tính chất KOH)
Cân bằng phản ứng HCl + KOH | H2O + KCl | Cân bằng phương trình hóa học ( tính chất KOH)

HCl + KOH ⟶ H2O + KCl

Kali hydroxit, còn được gọi là dung dịch kiềm là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là KOH. Còn thường được gọi là kali ăn da, nó là một chất nền mạnh được bán trên thị trường ở nhiều dạng bao gồm viên, mảnh và bột. Nó được sử dụng trong các ứng dụng hóa chất, công nghiệp và sản xuất khác nhau.

Kali hydroxit cũng là tiền chất của các hợp chất kali khác. Kali hydroxit được sử dụng trong thực phẩm để điều chỉnh độ pH, làm chất ổn định và làm chất làm đặc. Thành phần này đã được FDA coi là an toàn như một thành phần thực phẩm trực tiếp cho người, dựa trên việc tuân thủ một số điều kiện sử dụng thực hành sản xuất tốt.

Ngoài những công dụng trên, kali hydroxit còn được sử dụng để sản xuất xà phòng, làm chất điện phân trong pin kiềm và xi mạ điện, in thạch bản, tẩy sơn và véc ni. Chất tẩy rửa cống lỏng chứa 25 đến 36% kali hydroxit.

Về mặt y học, kali hydroxit (KOH) được sử dụng rộng rãi trong việc chuẩn bị giá thể ướt của các bệnh phẩm lâm sàng khác nhau để quan sát bằng kính hiển vi của nấm và các yếu tố vi nấm trong da, tóc, móng tay và thậm chí cả dịch tiết âm đạo.

Gần đây, nó đã được nghiên cứu về hiệu quả và khả năng dung nạp trong điều trị mụn cóc. Người ta xác định rằng dung dịch KOH bôi tại chỗ được coi là một phương pháp điều trị mụn cóc an toàn và hiệu quả.

Kali hydroxit, dung dịch xuất hiện dưới dạng dung dịch nước trong suốt. Ăn mòn kim loại và mô. Không cháy. Được sử dụng trong sản xuất hóa chất, lọc dầu, hợp chất tẩy rửa.

Giống như natri hydroxit, kali hydroxit thu hút nhiều ứng dụng chuyên biệt, hầu như tất cả đều dựa vào các đặc tính của nó như một cơ sở hóa học mạnh với khả năng làm phân hủy nhiều vật liệu do đó. Ví dụ, trong một quy trình thường được gọi là “hỏa táng hóa học” hoặc “phục sinh”, kali hydroxit đẩy nhanh quá trình phân hủy các mô mềm, cả động vật và con người, chỉ để lại xương và các mô cứng khác. [20] Các nhà côn trùng học muốn nghiên cứu cấu trúc tốt của giải phẫu côn trùng có thể sử dụng dung dịch nước KOH 10% để áp dụng quy trình này.

Trong tổng hợp hóa học, sự lựa chọn giữa việc sử dụng KOH và sử dụng NaOH được định hướng bởi độ hòa tan hoặc giữ chất lượng của muối tạo thành.

Đặc tính ăn mòn của kali hydroxit làm cho nó trở thành một thành phần hữu ích trong các tác nhân và chế phẩm làm sạch và khử trùng các bề mặt và vật liệu có thể chống lại sự ăn mòn của KOH.

KOH cũng được sử dụng để chế tạo chip bán dẫn (ví dụ ăn mòn ướt dị hướng).

Potassium hydroxide thường là thành phần hoạt động chính trong hóa chất “tẩy lớp biểu bì” được sử dụng trong điều trị làm móng.

Vì các chất bazơ mạnh như KOH làm hỏng lớp biểu bì của sợi tóc, nên kali hydroxit được sử dụng để hỗ trợ hóa học loại bỏ lông trên da động vật. Da sống được ngâm vài giờ trong dung dịch KOH và nước để chuẩn bị cho giai đoạn lột da của quy trình thuộc da. Tác dụng tương tự này cũng được sử dụng để làm yếu tóc của con người để chuẩn bị cho việc cạo râu. Các sản phẩm cạo râu và một số loại kem cạo râu có chứa kali hydroxit để buộc mở lớp biểu bì tóc và hoạt động như một tác nhân hút ẩm để thu hút và ép nước vào sợi tóc, khiến tóc thêm hư tổn. Ở trạng thái suy yếu này, tóc dễ bị dao cạo cắt hơn.