Cân bằng phản ứng H2O + MgO | Mg(OH)2 (và phương trình MgO + SO2)

Cân bằng phản ứng H2O + MgO | Mg(OH)2 (và phương trình MgO + SO2)
Cân bằng phản ứng H2O + MgO | Mg(OH)2 (và phương trình MgO + SO2)

Phương trình hóa học

H2O + MgO—> Mg(OH)2

SO2 + MgO—-> MgSO3

Giới thiệu về MgO

Magie oxit (MgO), hay magie, là một khoáng chất rắn hút ẩm màu trắng, xuất hiện tự nhiên dưới dạng periclase và là nguồn cung cấp magie (xem thêm oxit). Nó có công thức thực nghiệm là MgO và bao gồm một mạng tinh thể của các ion Mg2 + và các ion O2− được tổ chức với nhau bằng liên kết ion. Magie hydroxit tạo thành khi có nước (MgO + H2O → Mg (OH) 2), nhưng nó có thể đảo ngược bằng cách đun nóng để loại bỏ hơi ẩm.

Magie oxit trong lịch sử được gọi là magnesia alba (nghĩa đen là khoáng chất màu trắng từ Magnesia – các nguồn khác tạo ra magnesia alba là MgCO3), để phân biệt nó với magnesia negra, một khoáng chất màu đen có chứa chất mà ngày nay được gọi là mangan.

Trong khi “magie oxit” thường dùng để chỉ MgO, magie peroxit MgO2 còn được gọi là một hợp chất. Theo dự đoán cấu trúc tinh thể tiến hóa, MgO2 bền nhiệt động lực học ở áp suất trên 116 GPa (gigapascal), và một suboxit bán dẫn Mg3O2 bền nhiệt động lực học trên 500 GPa. Do tính ổn định của nó, MgO được sử dụng như một hệ thống mô hình để khảo sát các đặc tính dao động của tinh thể.

Sản xuất
Magie oxit được tạo ra bằng cách nung magie cacbonat hoặc magie hydroxit. Sau đó thu được bằng cách xử lý magie clorua MgCl
2 dung dịch, điển hình là nước biển, với nước vôi hoặc sữa vôi.

Mg2 + + Ca (OH) 2 → Mg (OH) 2 + Ca2 +
Nung ở các nhiệt độ khác nhau tạo ra magie oxit có khả năng phản ứng khác nhau. Nhiệt độ cao 1500 – 2000 ° C làm giảm diện tích bề mặt sẵn có và tạo ra magie bị cháy (thường được gọi là chết cháy), một dạng không hoạt tính được sử dụng làm vật liệu chịu lửa. Nhiệt độ nung 1000 – 1500 ° C tạo ra magie cháy cứng, có khả năng phản ứng hạn chế và nung ở nhiệt độ thấp hơn, (700–1000 ° C) tạo ra magnesia cháy nhẹ, một dạng phản ứng, còn được gọi là magnesia nung ăn da. Mặc dù một số quá trình phân hủy cacbonat thành oxit xảy ra ở nhiệt độ dưới 700 ° C, các vật liệu tạo thành dường như tái hấp thụ cacbon đioxit từ không khí.

Các ứng dụng
Các yếu tố sưởi ấm
MgO được đánh giá cao như một vật liệu chịu lửa, tức là một chất rắn ổn định về mặt vật lý và hóa học ở nhiệt độ cao. Nó có hai thuộc tính hữu ích: dẫn nhiệt cao và dẫn điện thấp. Làm đầy các phần tử gia nhiệt hàng đầu của dòng sản phẩm Calrod xoắn ốc trên bếp điện từ nhà bếp là một ứng dụng chính. “Cho đến nay, khách hàng tiêu thụ magie lớn nhất trên toàn thế giới là ngành công nghiệp vật liệu chịu lửa, tiêu thụ khoảng 56% magie ở Hoa Kỳ vào năm 2004, 44% còn lại được sử dụng trong các ứng dụng nông nghiệp, hóa chất, xây dựng, môi trường và các ứng dụng công nghiệp khác.”  MgO được sử dụng làm vật liệu chịu lửa cơ bản cho nồi nấu kim loại.

Chống cháy
Nó là một thành phần chống cháy chính trong vật liệu xây dựng. Là một vật liệu xây dựng, ván tường oxit magiê có một số đặc tính hấp dẫn: chống cháy, chống mối mọt, chống ẩm, chống nấm mốc và chịu lực.