Cân bằng phản ứng H2O + KCl | Cl2 + H2 + KOH (và phương trình nhiệt phân muối KClO3)

Kali clorua là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là KCl, trông giống như muối ăn, không mùi và có vị mặn. Thường được sử dụng làm chất phụ gia cho muối natri thấp và nước khoáng.

Kali clorua là một chất điều chỉnh cân bằng điện giải được sử dụng phổ biến trong thực hành lâm sàng, có tác dụng rõ ràng trên lâm sàng và được sử dụng rộng rãi trong các khoa lâm sàng khác nhau.

Hình thức và tính chất: tinh thể màu trắng, rất mặn, không mùi và không độc. Dễ tan trong nước, ete, glycerin và kiềm, ít tan trong etanol, nhưng không tan trong etanol khan, hút ẩm và dễ kết tụ; độ tan trong nước tăng nhanh khi nhiệt độ tăng và thường được so sánh với muối natri.

Các tính chất hóa học về cơ bản giống như natri clorua. Kali clorua có thể được sử dụng làm nguyên liệu để điều chế kim loại kali trong công nghiệp.

Thay thế bằng kim loại natri ở nhiệt độ cao 850 ° C: Đây là một phản ứng thuận nghịch, có lợi cho sự tiến triển của phản ứng thuận nghịch về tính chất nhiệt động học, vì khi kali đạt đến nhiệt độ sôi 774 ℃, nó sẽ trở thành hiện tượng tràn hơi kali, có lợi cho phản ứng chuyển dịch sang phải.

Điện phân dung dịch kali clorua để điều chế kali ăn da, có thể được kết tủa bởi ion bạc dưới dạng ion clorua và bởi natri tetraphenylborat để kết tủa ion kali.

Kali clorua phản ứng với axit sunfuric đặc để tạo ra kali hydro sunfat và hydro clorua, cũng có thể được sử dụng như một phản ứng hữu cơ.

Kali clorua chuẩn làm việc được sử dụng để hiệu chuẩn dung dịch chuẩn bạc nitrat. Năng lượng mạng tinh thể: 715 kJ / mol.

Phương pháp kết tinh lại thêm kali clorua công nghiệp vào bể hòa tan chứa đầy nước cất để hòa tan, sau đó thêm chất khử màu, chất khử asen và chất loại bỏ kim loại nặng để làm sạch dung dịch, kết tủa, lọc, làm mát và kết tinh, tách rắn-lỏng, Sau sấy khô, thu được thành phẩm là kali clorua ăn được.

Muối đá carnolit (cacbonat) với thành phần chính là magie clorua và kali clorua được nghiền nhỏ, trộn với 75% nước, cho vào hơi quá nhiệt, sau khi làm nguội kali clorua sẽ kết tủa.

Các tinh thể thô thu được bằng cách kết tinh lại và tinh chế sau khi rửa bằng nước. Rượu mẹ sau khi kết tủa natri clorua từ nước biển thu được bằng cách cô đặc, kết tinh và tinh chế.

Trong phương pháp tuyển nổi, quặng muối kali (hoặc muối tinh thể cát) được nghiền và nghiền thành bột bằng máy nghiền bi, và 1% chất tuyển nổi octadecylamine được thêm vào trong khi khuấy, và 2% xenluloza được thêm vào để tuyển nổi, sau đó được ly tâm tách riêng để thu được thành phẩm là kali clorua.

Phương pháp kết hợp phân hủy-tuyển nổi trước tiên sàng carnallite, sau đó nghiền thành phẩm thô, thêm nước, rượu mẹ và chất tuyển nổi để phân hủy, sau đó làm thô, thụ hưởng, lọc, rửa, tách ly tâm và làm khô. Lấy thành phẩm là kali clorua.

Các phương trình hóa học:

KCl (aq) + H 2O (l) → HCl (aq) + KOH (aq)

2H2O + 2KCl → Cl2 + H2 + 2KOH

Phương trình phản ứng nhiệt phân:

KClO3 → KCl + O2

Để thu được phản ứng trên, trước hết ở 400oC:

4KClO3 → 3KClO4 + KCl

Sau đó ở 500oC:

2KClO3 → 2KCl + 3O2

Nếu nhiệt độ không đủ thì phản ứng lần lượt như sau:

2KClO —> KClO2 + KCl
3KClO2 —> 2KClO3 + KCl
4KClO3 —> 3KClO4 + KCl