Cân bằng phản ứng Cl2 + H2O + SO2 = H2SO4 + HCl (và phương trình H2S + Cl2 + H2O = H2SO4 + HCl)

Cân bằng phản ứng Cl2 + H2O + SO2 = H2SO4 + HCl (và phương trình H2S + Cl2 + H2O = H2SO4 + HCl)
Cân bằng phản ứng Cl2 + H2O + SO2 = H2SO4 + HCl (và phương trình H2S + Cl2 + H2O = H2SO4 + HCl)

Cân bằng phương trình

Cl2 + 2H2O + SO2 → H2SO4 + 2HCl

4Cl2 + 4H2O + H2S → H2SO4 + 8HCl

Tìm hiểu về H2S

Hydro sunfua hay hydro sunfua là một trong những hợp chất hóa học đặc biệt nhất có thể được xác định khá dễ dàng. Nó có một mùi hôi và gần giống với mùi trứng thối. Hydro sunfua là một khí chalcogen hiđrua không màu có công thức H2S. Tuy nhiên, nó là một loại khí có tính ăn mòn cao, dễ cháy và độc.

Hydro sunfua được hình thành phổ biến nhất do sự phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật trong điều kiện không có oxy. Điều này xảy ra hầu hết ở các đầm lầy và cống rãnh và quá trình này được gọi là quá trình phân hủy kỵ khí. Điều này chủ yếu được thực hiện bởi các vi sinh vật khử sunfat. Hydro sunfua cũng được tìm thấy trong khí núi lửa, dầu thô, khí tự nhiên và một số nguồn nước giếng hoặc suối nước nóng. Điều thú vị là cơ thể con người cũng tạo ra một lượng nhỏ hydrogen sulphide được sử dụng như một phân tử tín hiệu.

Khí hydro sunfua được sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực công nghiệp. Nó có thể là sản phẩm phụ của các hoạt động công nghiệp như nhà máy lọc dầu, chế biến thực phẩm, xưởng thuộc da, lò than cốc và nhà máy giấy kraft. Trong khi đó, hỗn hợp có chủ ý của các hóa chất gia dụng để tạo thành hydro sulfua được sử dụng rộng rãi như một phương tiện tự sát và các trường hợp này là mối đe dọa cho những người phản ứng đầu tiên. Các bác sĩ cấp cứu cần nhận thức được việc quản lý hydrogen sulfide vì việc xác định và điều trị nhanh chóng là rất quan trọng để hồi phục.

Thành phần hóa học của hydrogen sulfide được phát hiện vào năm 1777 bởi một nhà hóa học Thụy Điển tên là Carl Wilhelm Scheele

Tính chất

Công thức hóa học H2S
Khối lượng mol 34,08 g · mol-1
Xuất hiện Khí không màu
Mùi hăng, giống như mùi trứng thối
Mật độ 1,363 g dm-3
Điểm nóng chảy −82 ° C (−116 ° F; 191 K)
Điểm sôi −60 ° C (−76 ° F; 213 K)
Độ hòa tan trong nước 4 g dm-3 (ở 20 ° C)
Áp suất hóa hơi 1740 kPa (ở 21 ° C)
Độ axit (pKa) 7,0
Axit liên hợp Sulfonium
Bazơ liên hợp Bisulfide
Độ nhạy từ (χ) −25,5 · 10-6 cm-3 / mol
Hydro sunfua

Tính chất vật lý của Hydrogen Sulphide
Nhiệt độ sôi của nước và hiđro sunfua lần lượt là 100oC và -60oC.
Hydro sunfua hơi đặc hơn hoặc nặng hơn không khí nhưng hòa tan khá tốt trong nước.
Hydro sunfua là một loại khí độc, không màu, có thể dẫn đến đau đầu ngay cả khi hít phải một lượng nhỏ.
Nó có mùi trứng thối đặc trưng.
Hydro sunfua là một chất khí dễ cháy.

Tính chất hóa học của Hydrogen Sulphide
Một hỗn hợp không khí và H2S có thể dẫn đến một vụ nổ.
Oxy và Hydro sunfua bắt lửa với ngọn lửa màu xanh lam tạo ra lưu huỳnh đioxit (SO2) và nước.
Hydro sunfua đóng vai trò là chất khử và chủ yếu là sự có mặt của bazơ tạo nên SH–.
Khi có mặt chất xúc tác hoặc ở nhiệt độ cao hơn, lưu huỳnh đioxit phản ứng với hydro sunfua để tạo ra nước và lưu huỳnh nguyên tố. Phản ứng này là một phương pháp công nghiệp thiết yếu để xử lý hydro sunfua, được khai thác trong quy trình Claus.
Nó có tính axit vì nó chuyển từ màu xanh giấy quỳ thành màu đỏ.
Hydro sunfua có thể phản ứng với các ion kim loại để tạo thành sunfua kim loại không tan và thường có màu sẫm.
Ở áp suất trên 90 GPa, hydro sunfua trở thành chất dẫn điện kim loại.
Hydro sunfua có xu hướng bị phân hủy khi đun nóng. Nó thường phân ly thành hydro và lưu huỳnh.
Nó cũng có đặc tính khử do đó nó có thể làm thay đổi màu sắc của chất.