Cân bằng phản ứng CaCO3 + H2O + CO2 = Ca(HCO3)2 (và pt Ca(HCO3)2 + Na2CO3 = CaCO3 + NaHCO3)

Canxi cacbonat là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học CaCO₃, thường được gọi là đá vôi, bột đá, v.v. Canxi cacbonat có tính kiềm, về cơ bản không hòa tan trong nước, nhưng hòa tan trong axit clohydric.

Canxi cacbonat là một trong những chất phổ biến trên trái đất, tồn tại trong aragonit, canxit, đá phấn, đá vôi, đá cẩm thạch, đá travertine và các loại đá khác. Nó cũng là thành phần chính của một số xương hoặc vỏ động vật.

Canxi cacbonat cũng là một vật liệu xây dựng quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp.

Canxi cacbonat là bột kết tinh mịn màu trắng, không vị, không mùi. Có hai dạng: vô định hình và tinh thể. Loại tinh thể có thể được chia thành hệ tinh thể trực thoi và hệ tinh thể lục giác (canxi cacbonat khan là tinh thể trực thoi không màu, canxi cacbonat hexahydrat là tinh thể đơn tà không màu.

Canxi cacbonat khó tan trong rượu, tan trong dung dịch amoni clorua, hầu như không tan trong nước.

Canxi cacbonat phân hủy thành canxi oxit và cacbon đioxit ở 825-896,6 ° C. (Sản xuất công nghiệp CO₂).

Canxi cacbonat sẽ sôi và hòa tan với các axit loãng (như axit axetic loãng, axit clohiđric loãng, axit nitric loãng, v.v.). Phản ứng này cũng thải ra khí cacbonic, là một phản ứng tỏa nhiệt. Ví dụ: Phản ứng với axit clohiđric loãng tạo ra canxi clorua, nước và khí cacbonic (CO₂ sinh ra trong phòng thí nghiệm).

Cho khí cacbonic đến dư vào nước có lẫn CaCO3 sẽ tạo ra dung dịch canxi cacbonat. Canxi cacbonat phản ứng với dung dịch axit cacbonic (nước mưa) để tạo ra canxi bicacbonat. Sục khí CO2 vào dd nước vôi trong, kết tủa biến mất.

Canxi cacbonat khan được nung đến 1000K chuyển thành canxit.

Các phương trình hóa học:

Ca + 2H2O → Ca(OH)2 + H2 ↑
CaO + CO2 → CaCO3
Ca(OH)2 + CO → CaCO3 ↓ + H2 ↑
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 ↓ + H2O
Ca(OH)2 + 2CO2 → Ca(HCO3)2
CaCO3 + H2O + CO2 → Ca(HCO3)2
Ca(HCO3)2 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + 2H2O + 2CO2↑
Ca(HCO3)2 + Na2CO3 → CaCO3↓ + 2NaHCO3

Theo các phương pháp sản xuất canxi cacbonat khác nhau, canxi cacbonat có thể được chia thành canxi cacbonat nặng, canxi cacbonat nhẹ, canxi cacbonat dạng keo và canxi cacbonat kết tinh.

Canxi cacbonat nặng (thường được gọi là canxi nặng) được chế tạo bằng phương pháp cơ học (sử dụng máy nghiền Raymond hoặc các máy nghiền áp suất cao khác) để nghiền trực tiếp canxit tự nhiên, đá vôi, phấn, vỏ sò, v.v.

Canxi cacbonat nhẹ (thường được gọi là canxi nhẹ), còn được gọi là canxi cacbonat kết tủa, là đá vôi nung và các nguyên liệu thô khác để sản xuất vôi (thành phần chính là canxi oxit) và cacbon đioxit, sau đó thêm nước để phân hủy vôi để sản xuất sữa vôi (thành phần chính là canxi hiđroxit).

Canxi cacbonat dạng keo, còn được gọi là canxi cacbonat hoạt tính, canxi cacbonat biến tính, canxi cacbonat xử lý bề mặt, canxi cacbonat dạng keo ược gọi là canxi sống, là sự biến đổi bề mặt của canxi cacbonat nhẹ hoặc canxi cacbonat nặng với các chất điều chỉnh bề mặt.

Canxi cacbonat tinh thể: Tính chất: bột kết tinh hình lục giác, màu trắng tinh. Khối lượng riêng là 1,2 ~ 1,4 ml / g. Hòa tan trong axit, hầu như không hòa tan trong nước.

Canxi cacbonat nano (canxi cacbonat siêu mịn) được sử dụng trong nhựa có ái lực tốt với nhựa, có thể tăng hoặc điều chỉnh hiệu quả độ cứng, độ dẻo dai và độ bền uốn của vật liệu, đồng thời có thể cải thiện tính chất lưu biến của hệ thống xử lý nhựa và giảm nhiệt độ hóa dẻo .